Nội dung chính
- 1 Xem Soạn văn 12 bài Khái quát văn học Việt Nam siêu ngắn 2024
- 2 Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn – Bản 1
- 3 Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn – Bản 2
- 4 Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn – Bản 3
Xem Soạn văn 12 bài Khái quát văn học Việt Nam siêu ngắn 2024
Hướng dẫn Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 12 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm dễ dàng nhất.
Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn – Bản 1
Nội dung bài học
– Văn học Việt Nam từ Cách mang tháng Tám năm 1945 đến năm 1975
+ hình thành và phát triển trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt ba mươi năm
+ được chia thành ba chặng: 1945-1954, 1955-1964, 1965- 1975; mỗi chặng có những thành tựu riêng
+ Văn học giai đoạn này có ba đặc điểm lớn:
• vận động chủ yếu theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
• hướng về đại chúng
• chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
– Từ sau năm 1975 nhất là từ sau 1986, cùng với đất nước văn học bước vào thời kì đổi mới:
+ văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc
+ có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp đời thường
+ có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
– Cách mạng tháng Tám năm 1945
+đã mở ra một kỉ nguyên mới trên đất nước ta, khai sinh ra một nền văn học mới.
+ thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, tổ chức và quan niệm
– Đất nước trải qua nhiều sự kiện lớn:
+ Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc.
+ Hai cuộc kháng chiến yêu nước vĩ đại: chống Pháp, chống Mĩ
→Hình thành kiểu nhà văn mới: nhà văn – chiến sĩ, những tư tưởng, tình cảm rất riêng
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Từ năm 1945 đến 1975 văn học Việt Nam hát triên qua ba chặng:
+ Văn học thời chống Pháp ( 1945- 1954)
+ Văn học thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa ( 1955- 1964)
+ Văn học thời chống Mỹ (1965- 1975)
‣Thành tựu chủ yếu
– Văn học thời chống Pháp (1945-1954)
+ nội dung ca ngợi Tổ Quốc và quần chúng cách mạng: Dân khí miền Trung (Hoài Thanh), Huế tháng Tám, bất tuyệt (Tố Hữu), Tình sông núi (Trần Mai Ninh)…
+ phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: gắn với cách mạng, hướng tới đại chúng, ca ngợi dân tộc, niềm tin tương lai kháng chiến
• Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trận Phố Ràng – Trần Đăng); Đôi mắt (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Xung kích (Nguyễn Đình Thi) …
• Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm); Đồng chí (Chính Hữu) …
• Kịch ngắn: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng) …
• Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Nhận đường, Mấy vấn đề về nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi), Nói chuyện thơ ca kháng chiến (Hoài Thanh)
– Văn học thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa ( 1955- 1964)
+ Văn xuôi :
• Viết về kháng chiến chống Pháp đã qua: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng); Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai); Trước giờ nổ súng (Lê Khâm) …
• Hiện thực trước CM: Mười năm (Tô Hoài); Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi); Cửa biển (Nguyên Hồng) …
• Hợp tác hóa nông nghiệp hóa XHCN miền Bắc: Mùa lạc (Nguyễn Khải); Cái sân gạch (Đào Vũ) …
+ Thơ ca với cảm hứng về hiện thực cuộc sống, vẻ đẹp của con người: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, … (Huy Cận); Gió lộng (Tố Hữu); Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên) ….
+ Kịch nói: Ngọn lửa (Nguyên Vũ), Chị Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng Cẩm) …
– Văn học thời kì chống Mỹ (1965- 1975):
+ Sáng tác miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi); Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành); Hòn đất (Anh Đức) …
+ truyện kí: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Mẫn và tôi (Phan Tứ) …
+ Thơ ca: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu); Những bài thơ đánh thắng giặc (Chế Lan Viên); Đầu súng trăng treo (Chính Hữu) …
+ Kịch: Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm); Đôi mắt (Vũ Dũng Minh) …
Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
‣Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó với vận mệnh đất nước
– Đề tài là hiện thực cách mạng, nội dung là lí tưởng cách mạng
– Phản ánh hình tượng người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang dân quân, du kích, thanh niên xung phong,…..
‣Nền văn học hướng về đại chúng
– Lực lượng sáng tác: bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.
– Nội dung sáng tác: phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư, khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất của người lao động, tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng.
– Nghệ thuật: giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, phát huy thể thơ dân tộc.
‣Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
– Văn học đậm khuynh hướng sử thi:
+ Đề cập tới những vấn đề chung của cả cộng đồng, đất nước, thời đại
+ Nhận vật tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:
– Văn học mang cảm hứng lãng mạn:
+ các tác phẩm tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai
+ Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Câu 4 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm; góc nhìn đối với con người và nghệ thuật đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn…
– Tiếp xúc rộng rãi với văn hoá thế giới.
– Nhu cầu của bạn đọc phóng phú và đa dạng hơn trước.
– Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.
→Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn hoá cũng phải đổi mới phù hợp
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Thơ ca: có sự đổi mới, mở rộng đề tài, nội dung, hình thức
– Văn xuôi:
+ tiểu thuyết chống tiêu cực, truyện ngắn thế sự
+ Một số tác phẩm văn xuôi tiêu biểu viết theo tinh thần đổi mới: Hai người trở lại trung đoàn (Thái Bá Lợi), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu),…..
– Phóng sự điều tra nhìn thẳng vào hiện thực, nhiều phóng sự đã thu hút sự chú ý của người đọc
– Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn bình văn học cũng có nghĩa đổi mới
Luyện tập
– Văn nghệ phụng sự kháng chiến là quan điểm Đảng: các văn nghệ sĩ đem ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp kháng chiến của toàn dân tộc.
– Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới: ý nói đến mối quan hệ giữa hiện thực cuộc kháng chiến đối với văn nghệ.
+ Hiện thực luôn là nguồn sữa mẹ nuôi sống văn học nghệ thuật
+ Chính cuộc kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới trẻ trung, khoẻ khoắn để văn nghệ có thể phụng sự kháng chiến tốt hơn.
– So sánh với văn học trước cách mạng ta thấy, văn học kháng chiến đã có một “sức sống mới”, vì được hun đúc từ hiện thực kháng chiến.
+ Nội dung không còn sự bất lực như dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng,
+ Cũng không thoát li, xa lạ với đời sống nhân dân như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn trước cách mạng.
Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn – Bản 2
Câu 1 (trang 18, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn học giai đoạn này:
– Tháng 8 năm 1945, cách mạng thành công, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do. Từ đây, văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng, tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ
– Từ năm 1945-1975, đất nước diễn ra hai sự kiện lớn, có tác động sâu sắc đến văn học: đấu tranh giải phóng dân tộc tỏng 30 năm và miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước
Câu 2 (trang 18, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Thành tựu chủ yếu của mỗi chặng như sau:
– Chặng đường 1945-1954:
+ Xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn
+ Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc
+ Kịch: một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng
– Chặng đường 1955-1964
+ Văn xuôi mở rộng phạm vi đề tài, bao quát được nhiều vấn đề
+ Thơ phát triển mạnh mẽ
+ Kịch nói có một số tác phẩm được dư luận chú ý
– Chặng đường 1965-1975:
+ Văn xuôi phản ánh cuộc chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam kiên cường, bất khuất
+ Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc
+ Kịch có nhiều thành tựu đáng ghi nhận
+ Nhiều công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình xuất hiện
Câu 3 (trang 18, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm của văn học thời kì này là:
– Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
+ Văn học là một thứ vũ khí, văn học phục vụ kháng chiến, phụng sự kháng chiến
+ Quá trình vận động và phát triển của văn học ăn nhập với từng chặng đường lịch sử của dân tộc
– Nền văn học hướng về đại chúng: đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ của văn học, đồng thời là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho văn học
– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
+ Khuynh hướng sử thi thể hiện ở đề tài, nhân vật trung tâm, lời văn, giọng điệu,…
+ Cảm hứng lãng mạn: niềm tin vào ngày mai tươi sáng, khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới,…
Câu 4 (trang 18, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới do sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội:
– Cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước
– Đất nước gặp phải những khó khăn, thách thức và yêu cầu cần phải đổi mới
– Nền kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường
– Văn hóa có điều kiện tiếp xúc với nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới
– Sự phát triển mạnh mẽ của văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác
Câu 5 (trang 18, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Đề tài: phong phú, mới mẻ
– Đội ngũ sáng tác: đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn
– Nội dung: vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc, có tính hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân
– Thể loại:
+ Thơ: không còn tạo được hấp dẫn như trước
+ Văn xuôi: khởi sắc hơn thơ ca, nhạy cảm với những vấn đề đời sống
+ Phóng sự điều tra: phát triển mạnh và thu hút sự chú ý của người đọc
+ Kịch nói: phát triển mạnh mẽ và gây được tiếng vang
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học có sự đổi mới và nhiều triển vọng
Luyện tập
Câu 1 (trang 19, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Giải thích ý kiến: câu nói nhằm nhấn mạnh đặc điểm nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước và mối quan hệ tác động qua lại giữa văn học với kháng chiến.
– Chứng minh, bình luận: Đó là một ý kiến hoàn toàn xác đác
+ Văn học, văn nghệ phục vụ, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Văn nghệ xem kháng chiến cũng là một mặt trận
+ Kháng chiến, đem đến cho văn học những sự thay đổi lớn về đề tài, hình tượng nhân vật. Văn học, nghệ thuật là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước.
Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX siêu ngắn – Bản 3
Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến 1975:
– Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản với những chủ trương, đường lối hướng tới tạo nên nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và về quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn – chiến sĩ).
– Lịch sử nước ta thời kì này trải qua những biến động lớn lao: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc chống Pháp, chống Mĩ ác liệt; công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc
– Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài hạn chế, chỉ giới hạn với một số nước.
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 phát triển qua 3 chặng. Thành tựu của từng chặng như sau:
Chặng đường từ 1945 – 1954
– Chủ đề:
+ Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng.
+ Kêu gọi đoàn kết toàn dân.
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
– Thành tựu:
+ Truyện và kí: Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương.
+ Thơ ca: có nguồn cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc. Tác giả tiêu biểu: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Hữu Loan, Hoàng Cầm, Quang Dũng, Hồng Nguyên, Nguyễn Đình Thi…
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng (Các cây bút chính: Trường Chinh, Hoài Thanh,…).
Chặng đường từ 1955 – 1964
– Chủ đề:
+ Thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca sự đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng XHCN.
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt.
– Thành tựu:
+ Văn xuôi: bao quát nhiều vấn đề và phạm vi hiện thực đời sống dù còn khá đơn giản. Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Khải, Nguyễn Kiên, Nguyễn Huy Tưởng, Hữu Mai, Lê Khâm, Kim Lân, Nguyễn Công Hoan, Tô Hoài…
+ Thơ ca: phản ánh sự hồi sinh của đất nước, sự hòa hợp riêng chung, nỗi đau chia cắt hai miền. Tác giả tiêu biểu: Tố Hữu (tập thơ Gió lộng), Chế Lan Viên (tập Ánh sáng và phù sa), Xuân Diệu (tập Riêng chung), Huy Cận (tập Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời)…
+ Kịch: Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Quẫn của Lộng Chương, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm…
Chặng đường từ 1965 – 1975
– Chủ đề: ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
– Thành tựu:
+ Văn xuôi phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Hòn đất của Anh Đức,…
+ Thơ ca mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng chính luận: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…
+ Kịch: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh…
+ Lí luận phê bình: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8/1945 đến 1975:
Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
– Kiểu nhà văn mới: nhà văn – chiến sĩ, đề cao ý thức công dân của nghệ sĩ.
– Tư tưởng xuyên suốt: văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
– Cảm hứng chính: hiện thực đời sống cách mạng và kháng chiến.
– Quá trình vận động của nền văn học bám sát chặng đường lịch sử của dân tộc.
– Đề tài chính: Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.
Nền văn học hướng về đại chúng
– Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ vừa là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
– Đề tài: đời sống lầm than của nhân dân và con đường đến với cách mạng của họ.
– Sáng tác thời kì này có hình thức ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
– Chủ đề: những sự kiện lịch sử lớn lao, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
– Nhân vật chính: gắn với bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, lẽ sống lớn, tình cảm lớn.
– Mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới vì:
– Cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước
– Đất nước gặp phải những khó khăn, thách thức và yêu cầu cần phải đổi mới
– Nền kinh tế đất nước từng bước chuyển sang kinh tế thị trường.
– Từ 1986, Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
– Việc tiếp xúc với văn hóa nước ngoài thuận lợi, văn học dịch, báo chí, truyền thông đều phát triển mạnh mẽ.
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
– Thơ ca: trường ca nở rộ với các sáng tác của Thanh Thảo, Nguyễn Đức Mậu; Chế Lan Viên và các nhà thơ thuộc thế hệ chống Mĩ tiếp tục có những sáng tác đáng chú ý; xuất hiện một số nhà thơ thuộc thế hệ sau 1975 như Y Phương, Nguyễn Quang Thiều.
– Văn xuôi: tiểu thuyết, phóng sự, kí, truyện ngắn đều gặt hái nhiều thành công. Tác giả tiêu biểu có Nguyễn Minh Châu, Lê Lựu, Nguyễn Huy Thiệp, Bảo Ninh,…
– Kịch phát triển khá mạnh mẽ với tên tuổi của Lưu Quang Vũ, Xuân Trình.
– Lí luận, nghiên cứu, phê bình khá phát triển.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
– Giải thích ý kiến: câu nói nhằm nhấn mạnh đặc điểm nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước và mối quan hệ tác động qua lại giữa văn học với kháng chiến.
– Chứng minh, bình luận: Đó là một ý kiến hoàn toàn xác đác
+ Văn học, văn nghệ phục vụ, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Văn nghệ xem kháng chiến cũng là một mặt trận
+ Kháng chiến, đem đến cho văn học những sự thay đổi lớn về đề tài, hình tượng nhân vật. Văn học, nghệ thuật là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước.
Bạn đang tìm hiểu bài viết: Soạn văn 12 bài Khái quát văn học Việt Nam siêu ngắn 2024
HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU
Điện thoại: 092.484.9483
Zalo: 092.484.9483
Facebook: https://facebook.com/giatlathuhuongcom/
Website: Trumsiquangchau.com
Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.