Nội dung chính
- 1 Xem Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị là ai 2024
- 2 Mục lục
- 3 Lịch sửSửa đổi
- 4 Lãnh đạo hiện naySửa đổi
- 5 Tổ chứcSửa đổi
- 6 Hệ thống cơ quan Chính trị trong Quân độiSửa đổi
- 7 Khen thưởngSửa đổi
- 8 Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳSửa đổi
- 9 Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳSửa đổi
- 10 Chú thíchSửa đổi
Xem Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị là ai 2024
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quân ủy Trung ương Việt Nam. Các Ban Tổ chức, Tuyên giáo, Ủy ban Kiểm tra Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn và kiểm tra công tác chính trị và công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong quân đội.[1]
Tổng cục chính trị | |
---|---|
Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Quân kỳ Quân hiệu | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 22tháng 12 năm 1944 |
Phân cấp | Cơ quan (Nhóm 2) |
Nhiệm vụ | Là cơ quan Chính trị đầu ngành |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng (Việt Nam) |
Bộ chỉ huy | 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội |
Khẩu hiệu | Trung thành, kiên định, gương mẫu, tiêu biểu, nguyên tắc, dân chủ, chủ động, sáng tạo, nhạy bén, sắc sảo, đoàn kết, thống nhất, quyết chiến, quyết thắng |
Chỉ huy | |
Chủ nhiệm | Lương Cường |
Phó Chủ nhiệm | Trịnh Văn Quyết Đỗ Căn |
Chủ nhiệm đầu tiên | Nguyễn Chí Thanh |
Mục lục
- 1 Lịch sử
- 2 Lãnh đạo hiện nay
- 3 Tổ chức
- 4 Hệ thống cơ quan Chính trị trong Quân đội
- 5 Khen thưởng
- 6 Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳ
- 7 Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳ
- 8 Chú thích
Lịch sửSửa đổi
Cơ quan tiền thân của Tổng cục chính trị là Cục Chính trị, được thành lập tháng 9 năm 1945 theo chỉ thị của Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương nhằm quản lý công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang do Việt Minh lãnh đạo, mà nòng cốt là Việt Nam Giải phóng quân. Lãnh đạo đầu tiên của Cục là Văn Tiến Dũng[2].
Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Kháng chiến Ủy viên Hội được thành lập với Võ Nguyên Giáp làm Chủ tịch. Đến ngày 25 tháng 3 năm 1946, với Sắc lệnh số 34-NV của Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến ký, đã đặt Chính trị Cục trở thành một trong 10 cơ quan chuyên môn của Bộ Quốc phòng. Lãnh đạo Cục Chính trị là Hoàng Đạo Thúy với chức vụ Cục trưởng Chính trị Cục. Từ ngày 24 tháng 4 năm 1946, Hoàng Văn Hoan thay thế giữ chức Cục trưởng.
Bên cạnh đó, ngày 6 tháng 5 năm 1946, Kháng chiến Ủy viên Hội đổi tên thành Quân sự Ủy viên Hội theo Sắc lệnh 60-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gọi tắt là Quân ủy hội. Một Cục Chính trị khác được thành lập trực thuộc Quân ủy hội, do Trần Huy Liệu giữ chức Chính trị Cục trưởng, với Trần Độ làm phụ tá[3].
Mãi đến cuối tháng 11 năm 1946, Bộ Quốc phòng được sáp nhập với Quân sự Ủy viên Hội thành Bộ Quốc phòng – Tổng Chỉ huy, do Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Chỉ huy Quân đội toàn quốc theo Sắc lệnh 230-SL ngày 30 tháng 11 năm 1946 của Chủ tịch nước. Cục Chính trị của Bộ Quốc phòng và Cục Chính trị của Quân ủy hội sáp nhập lại thành Cục Chính trị, trực thuộc Bộ Tổng chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam. Lãnh đạo Cục Chính trị một lần nữa giao cho Văn Tiến Dũng (quyền Cục trưởng từ tháng 12 năm 1946, chính thức từ ngày 12 tháng 2 năm 1947). Từ ngày 18 tháng 10 năm 1949, Cục trưởng Cục Dân quân Lê Liêm kiêm chức Cục trưởng Cục Chính trị.
Tháng 7 năm 1950, Cục Chính trị được nâng lên thành Tổng cục chính trị, trực thuộc Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân Việt Nam theo tinh thần Sắc lệnh 121-SL ngày 11 tháng 7 năm 1950. Mãi đến sau năm 1975, khi Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam chấm dứt hoạt động, Tổng cục chính trị chuyển về thành một cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị thông qua Nghị quyết ố 51-NQ/TW về tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó, ngoài cấp trưởng đứng đầu một đơn vị thì còn có Chính ủy, Chính trị viên (trước là cấp phó về chính trị).[4]
Theo đó ngày 21 tháng 11 năm 2011, Ban Bí thư ra Quy định số 50-QĐ/TW về Tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam nhằm xác định đúng vai trò, chức năng và hoàn thiện cơ chế thực hiện theo Nghị quyết 51/2005/Bộ Chính trị.[4]
Lãnh đạo hiện naySửa đổi
- Chủ nhiệmː Đại tướng Lương Cường – Ủy viên Bộ chính trị
- Phó Chủ nhiệm: Trung tướng Trịnh Văn Quyết – Ủy viên Trung ương Đảng
- Phó Chủ nhiệmː Thượng tướng Đỗ Căn – Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị
Tổ chứcSửa đổi
TT | Đơn vị | Ngày thành lập | Tương đương | Địa chỉ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Văn phòng Tổng cục chính trị | 11.5.1946 ( 75 năm, 107 ngày) | Quân đoàn | 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội | |
2 | Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương | Quân khu | 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội | ||
3 | Cục Chính trị | 31.10.1949 ( 71 năm, 299 ngày) | Quân đoàn | 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội | |
4 | Cục Tổ chức | 6.5.1946 ( 75 năm, 112 ngày) | Quân khu | ||
5 | Cục Cán bộ | 28.2.1947 ( 74 năm, 179 ngày) | Quân khu | ||
6 | Cục Tuyên huấn | 11.5.1946 ( 75 năm, 107 ngày) | Quân khu | ||
7 | Cục Bảo vệ An ninh Quân đội | 20.7.1950 ( 71 năm, 37 ngày) | Quân khu | Số 72 Thái Hà – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội | |
8 | Cục Chính sách | 26.2.1947 ( 74 năm, 181 ngày) | Quân đoàn | Số 38A, Lý Nam Đế,, Hà Nội | |
9 | Cục Dân vận | 1.5.1947 ( 74 năm, 117 ngày) | Quân đoàn | ||
10 | Cục Hậu cần | Sư đoàn | Ngõ 14 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội. | ||
11 | Ban Công đoàn Quốc phòng | 6.3.1949 ( 72 năm, 173 ngày) | Sư đoàn | 25A Phan Đình Phùng, thành phố Hà Nội. | |
12 | Ban Thanh niên Quân đội | Sư đoàn | |||
13 | Ban Phụ nữ Quân đội | 10.3.1993 ( 28 năm, 169 ngày) | Sư đoàn | ||
14 | Tòa án Quân sự Trung ương | 13.9.1945 ( 75 năm, 347 ngày) | Quân khu | 25, Lý Nam Đế, Hà Nội | |
15 | Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương | 12.5.1961 ( 60 năm, 106 ngày) | Quân khu | Số 5, Hoàng Diệu, Hà Nội | |
16 | Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật quân đội | 23.9.1955 ( 65 năm, 337 ngày) | Quân đoàn | 101 Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội | |
17 | Bảo tàng lịch sử quân sự Việt Nam | 17.7.1956 ( 65 năm, 40 ngày) | Quân đoàn | 28A Điện Biên Phủ, Điện Bàn, Ba Đình, Hà Nội | |
18 | Điện ảnh Quân đội nhân dân | 17.8.1960 ( 61 năm, 9 ngày) | Sư đoàn | 17 Ly Nam De, Quán Thánh, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
19 | Tạp chí Quốc phòng toàn dân | 1.4.1948 ( 73 năm, 147 ngày) | Quân đoàn | 38A, Lý Nam Đế, Hà Nội | |
20 | Tạp chí Văn nghệ quân đội | 1.1.1957 ( 64 năm, 237 ngày) | Sư đoàn | 4 Ly Nam De, Quán Thánh, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
21 | Báo Quân đội nhân dân | 20.10.1950 ( 70 năm, 310 ngày) | Quân đoàn | Số 7 Phan đình phùng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
22 | Nhà xuất bản Quân đội nhân dân | 11.7.1950 ( 71 năm, 46 ngày) | Sư đoàn | 23 Lý nam đế,, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
23 | Trung tâm Phát thanh – Truyền hình Quân đội | 19.5.2011 ( 10 năm, 99 ngày) | Quân đoàn | Số 165 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội | |
24 | Đoàn 871 | 7.8.1971 ( 50 năm, 19 ngày) | Sư đoàn | 676 Nguyễn Văn Cừ, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội | |
25 | Thư viện Quân đội | 15.11.1957 ( 63 năm, 284 ngày) | Sư đoàn | 83 Ly Nam De, Cửa Đông, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
26 | Công ty in Quân đội 1 | 27.07.1993 ( 28 năm, 30 ngày) | Sư đoàn | Số 21, Lý Nam Đế, Phường Hàng Mã, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
27 | Công ty in Quân đội 2 | 5.8.1975 ( 46 năm, 21 ngày) | Sư đoàn | 65 Hồ Văn Huê, Phường 9, Phú Nhuận, Hồ Chí Minh | |
28 | Nhà hát Ca múa nhạc Quân đội | 15/3/1951 ( 70 năm, 164 ngày) | Sư đoàn | Đường Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội | |
29 | Nhà hát kịch nói Quân đội | 10/1/1955 ( 66 năm, 228 ngày) | Sư đoàn | Số 2, ngõ 65 Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
30 | Nhà hát chèo Quân đội | 1.10.1954 ( 66 năm, 329 ngày) | Sư đoàn | 45 Ngõ 126 Xuân Đỉnh, Xuân Đỉnh, Tây Hồ, Hà Nội | |
31 | Trung tâm QLHV và BD cán bộ | Sư đoàn | |||
32 | Công ty HACOTA | Sư đoàn | 161-163, Trần Quốc Thảo, P. 9, Q. 3, Tp. Hồ Chí Minh |
Hệ thống cơ quan Chính trị trong Quân độiSửa đổi
- Tổng cục chính trị thuộc Bộ Quốc phòng
- Cục Chính trị thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Học viện Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
- Phòng Chính trị thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
- Ban Chính trị thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.
Khen thưởngSửa đổi
- Huân chương Sao vàng (2000) [5][6]
- 2 Huân chương Hồ Chí Minh (1984, 2014) [5][6]
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2016)
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (2017)
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất (2019)
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳSửa đổi
Xem thêm: Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳSửa đổi
Xem thêm: Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Chú thíchSửa đổi
- ^ Số: 50-QĐ/TW VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHÍNH TRỊ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN Việt Nam năm 2011.
- ^ Từ điển bách quan quân sự Việt Nam 2004. Tr. 985.
- ^ Trần Độ, “Chúng tôi làm báo Vệ Quốc Quân” (Hồi ký).
- ^ a b Quy định số 50-QĐ/TW ngày 21/11/2011 về tổ chức cơ quan chính trị trong quân đội nhân dân Việt Nam
- ^ a b Chủ tịch nước dự Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày Truyền thống Tổng cục chính trị.
- ^ a b Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Tổng cục chính trị.
Bạn đang tìm hiểu bài viết: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị là ai 2024
HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU
Điện thoại: 092.484.9483
Zalo: 092.484.9483
Facebook: https://facebook.com/giatlathuhuongcom/
Website: Trumsiquangchau.com
Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.