Nội dung chính
Xem Nong trong tiếng Thái nghĩa là gì 2024
Tiếng Thái (ภาษาไทย, chuyển tự: phasa thai, đọc là Pha-xả Thay), trong lịch sử còn gọi là tiếng Xiêm, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở Thái Lan.
Tiếng Thái | |
---|---|
Tiếng Xiêm | |
ภาษาไทย Phasa Thai | |
Phát âm | [pʰāːsǎː tʰāj] |
Khu vực | Thái Lan (Miền Trung, Miền Tây, Miền Đông, Nakhon Ratchasima và tỉnh Uttaradit) |
Tổng số người nói | 20 triệu 44 triệu người dùng làm ngôn ngữ thứ 2 cùng với các tiếng Bắc Thái, Isan, Nam Thái, Bắc Khmer, và Lào (2001) |
Dân tộc | Người Thái Lan miền Trung và gốc Hoa |
Phân loại | Tai-Kadai
|
Hệ chữ viết | Mẫu tự tiếng Thái Chữ Braille tiếng Thái |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thứctại | Thái Lan |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhậntại | Campuchia (Koh Kong) |
Quy định bởi | Hội Hoàng gia Thái Lan |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | th |
ISO 639-2 | tha |
ISO 639-3 | tha |
Glottolog | thai1261 [1] |
Linguasphere | 47-AAA-b |
Tiếng Thái là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Thái của ngữ hệ Tai-Kadai. Các ngôn ngữ trong hệ Tai-Kadai được cho là có nguồn gốc từ vùng miền Nam Trung Quốc ngày nay và nhiều nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những bằng chứng về mối liên hệ với các ngữ hệ Nam Á, Nam Đảo, hoặc Hán-Tạng. Đây là một ngôn ngữ có thanh điệu (tonal) và có tính phân tích (analytic). Sự phối hợp thanh điệu, quy tắc chính tả phức tạp, tạo liên hệ (có thể là liên tưởng?) và sự phân biệt trong hệ thống thanh điệu khiến tiếng Thái trở nên khó học với những người chưa từng sử dụng ngôn ngữ có liên quan.
Quốc ngữ của Thái Lan – thứ tiếng được dạy trong tất cả các trường học – là tiếng Thái phương ngữ của đồng bằng miền Trung. Nó còn được gọi là tiếng Thái Xiêm, hay tiếng Thái Bangkok như cách gọi của những người dân quê. Mặc dù gần như tất cả người dân trong nước đều ít nhiều biết phương ngữ này nhưng nhiều người Thái Lan, ngay cả những người thuộc dân tộc Thái, vẫn nói bằng nhiều “phương ngữ” khác nhau.
Nhìn chung thì tiếng Thái tiêu chuẩn và các “phương ngữ” Thái là tiếng mẹ đẻ của khoảng 84% dân số. Tiếng Trung Quốc (tiếng Tiều) là ngôn ngữ của khoảng 10% dân số.
Tiếng Lào và tiếng Thái Lan có quan hệ khá gần gũi. Người Thái Lan và người Lào nói chuyện có thể hiểu nhau, tuy nhiên chữ Lào và chữ Thái Lan khác nhau. 20 triệu người (1/3 dân số Thái Lan) ở vùng Đông Bắc Thái Lan nói tiếng Lào như tiếng mẹ đẻ trong khi thông thạo tiếng Thái thông qua giáo dục. Tuy nhiên vì lý do chính trị nên chính phủ Thái Lan đã đổi tên ngôn ngữ này thành tiếng Isan và thậm chí coi đây là các phương ngữ của tiếng Thái.[2]. Ngoài ra, tiếng Bắc Thái được 6 triệu người ở các tỉnh cực bắc đất nước sử dụng và tiếng Nam Thái được 5 triệu người ở các tỉnh cực nam sử dụng. Cũng vì lý do chính trị nên chính phủ Thái Lan chỉ coi đây là “phương ngữ” của tiếng Thái chứ không phải là các ngôn ngữ riêng biệt.
Hơn một nửa từ vựng trong tiếng Thái được vay mượn từ tiếng Khmer cổ, Pali và Sanskrit (tiếng Phạn).
Mục lục
- 1 Lịch sử
- 2 Thanh điệu trong tiếng Thái
- 3 Vay mượn
- 4 Bảng chữ cái và quy tắc trong tiếng Thái
- 4.1 Phụ âm
- 4.2 Nguyên âm
- 4.2.1 Nguyên âm kép
- 4.2.2 9 nguyên âm ngắn và 9 nguyên âm dài
- 4.2.3 Các nguyên âm có nghĩa tương đồng
- 4.2.4 3 hợp âm của nguyên âm
- 5 Đại từ nhân xưng
- 6 Từ đệm
- 7 Xem thêm
- 8 Tham khảo
- 9 Liên kết ngoài
Lịch sửSửa đổi
Xưa nay, nhiều người chưa xác định được cụ thể thời điểm xuất hiện của chữ Thái. Chữ Thái cổ xưa nhất chính là chữ của Người Thái Đen (Tay Đằm ไทดำ/ ꪼꪕ ꪒꪾ) ngày nay. Người ta chưa thể xác định rõ chữ Thái Đen ra đời từ khi nào, tuy nhiên người ta đã biết đến các cuốn sách ghi chép từ thế kỷ XI, do đó có thể chữ Thái Đen đã ra đời từ trước đó khá lâu.
Vị vua vĩ đại nhất của vương triều Sukhothai là Răm-khăm-hẻng (Ramkhamhaeng) đã cho xây dựng một tấm bia kỉ niệm bằng đá khắc những dòng chữ tôn vinh triều đại của ông. Tấm bia được khắc bằng một thứ chữ viết mới, đó là thứ chữ viết thuần của người Thái.
Bảng chữ cái Thái có nguồn gốc hoặc ít nhất chịu ảnh hưởng từ bảng chữ cái Khmer Cổ, một loại chữ được phát triển từ ký tự Pallava có nguồn gốc từ miền nam Ấn Độ.[3][4] Ký tự Pallava lại dựa trên ký tự Brahmi, một loại chữ viết của Ấn Độ cổ đại.[5][6] Chữ Thái được hình thành từ nét cong từ bộ chữ của người Thái đen kết hợp với nét thẳng từ bộ chữ Tamil (Ấn Độ); kết quả cho ra bảng chữ cái tiếng Thái được dùng phổ biến ngày nay.
Trong văn bản của vua Răm-khăm-hẻng, cả phụ âm lẫn nguyên âm được viết trên cùng một dòng. Nhưng về sau cách viết này đã thay đổi đến nỗi chỉ có các phụ âm được viết trên cùng một dòng, còn các nguyên âm được viết bên ngoài dòng (trên hay dưới). Đến thời đại in ấn sách vở, cách viết này đã gây nhiều khó khăn trong việc xếp chữ in và sắp xếp trật tự từ vựng trong từ điển. Những rắc rối đó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến tận bây giờ.
Thanh điệu trong tiếng TháiSửa đổi
Tiếng Thái thuộc nhánh Thái Tây Nam trong nhóm ngôn ngữ Tai thuộc ngữ hệ Tai-Kadai có quan hệ gần với tiếng Lào, Shan, Tai Đăm, Tai Khao, Tai Đeng…và xa hơn nữa là tiếng Tráng, Tày, Nùng, Bố Y, Giáy. Những từ Thái thuần là những từ đơn âm tiết và có cấu trúc khá giống như trong tiếng Việt. Tiếng Thái có năm thanh, cũng gần giống như tiếng Việt:
- Thanh cao – Thanh sắc (mái thô ไม้โท)
- Thanh thấp – Thanh huyền (mái ệk ไม้เอก)
- Thanh bằng – Thanh không hay thanh ngang (mái sả măn ไม้สามัญ)
- Thanh luyến lên – Thanh hỏi (mái trì ไม้ตรี)
- Thanh luyến xuống (mái chạt wà ไม้จัต้วสา)
Riêng “thanh luyến xuống” (hay còn gọi là “thanh lên – xuống”)[7] thì là một thanh đặc biệt. Ta không thấy thanh này trong tiếng Việt. Và chính với thanh điệu đặc biệt này đã tạo cho tiếng Thái trở thành một thứ tiếng giàu ngữ điệu, lên bổng xuống trầm uyển chuyển, ấn tượng, dễ nghe và lôi cuốn.[8]
Tuy nhiên tiếng Thái không có thanh “nặng” như trong tiếng Việt và điều này khiến người Thái gặp khó khăn trong việc học phát âm tiếng Việt. Cũng như “thanh lên – xuống” trong tiếng Thái, có thể coi là một “cơn ác mộng” đối với người học tiếng Thái như một ngoại ngữ (trừ trường hợp người Lào vì tiếng Lào và Thái rất giống nhau, chỉ khác ở một số cách sử dụng thanh điệu).
Vay mượnSửa đổi
Tiếng Thái đã tiếp nhận rất nhiều ảnh hưởng từ các ngôn ngữ khác, đặc biệt là Môn – Khmer và Pali – Sanskrit.
Cách chào Wai của Thái Lan, thường là đi kèm với từ sawatdi (RTGS của สวัสดี)
Trong số những đặc điểm mà tiếng Thái tiếp nhận được từ ngôn ngữ Khmer có việc sử dụng các tiền tố và trung tố, đó là những âm thay đổi được đưa vào một từ để biến đổi nghĩa của từ đó. Ngày nay, có khoảng một phần ba từ ngữ được dùng trong ngôn ngữ nói hàng ngày của người Thái là những từ gốc Khmer.
Tiếng Thái cũng vay mượn nhiều từ ngữ của tiếng Phạn (Sanskrit) và tiếng Pali, những ngôn ngữ cổ xưa của Ấn Độ mà các nhà sư thường sử dụng để ghi chép các kinh kệ giáo lý của mình. Nhưng họ thay đổi cách phát âm để làm cho nó nghe giống như những từ Thái. Những chỗ luyến láy và nhấn trọng âm cũng bị lược bỏ đi.
Ngoài ra tiếng Thái còn mượn nhiều từ ngữ từ tiếng Anh và tiếng Malay – Java.
Những từ Thái gốc, bản thân chúng là những khái niệm và không thay đổi theo giống, số hay cách. Cùng một từ vừa có thể làm danh từ, động từ hay tính từ tuỳ thuộc vào việc chúng đứng ở vị trí nào trong câu. Kiểu câu cơ bản là chủ ngữ – vị ngữ – bổ ngữ. Mạo từ, giới từ và liên từ không nhiều. Những biến đổi hay thay đổi được thực hiện một cách đơn giản là thêm hay bớt một hay một số từ.
Do có nhiều từ đơn âm nên trong tiếng Thái có rất nhiều những từ đồng âm. Với những từ đồng âm cần phải phân biệt nghĩa này, người ta có thể thêm vào những từ định rõ nghĩa của chúng hay thêm vào những từ đồng nghĩa.
Bảng chữ cái và quy tắc trong tiếng TháiSửa đổi
Bài chi tiết: Bảng chữ cái tiếng Thái
Tiếng Thái có 44 phụ âm, cộng thêm 9 nguyên âm được viết theo 14 cách khác nhau. 16 trong số 44 phụ âm là thực ra không cần thiết vì chỉ có 28 phụ âm là cơ bản, còn lại là các phụ âm ghép.
Ngoài ra còn có 4 dấu thanh (mái ệc, mái thô, mái tri, mái chặt-ta-wa), thanh bằng không có dấu và 28 dấu nguyên âm. Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái qua phải, và giữa các từ trong cùng một câu thì không chừa khoảng cách, điều này chắc chắn gây nhiều khó khăn cho những người mới đầu học tiếng Thái.
Phụ âmSửa đổi
Trong tiếng Thái có 44 phụ âm tạo thành 20 giọng phụ âm. Trong các phụ âm sau đây, vần đầu tiên để chỉ dạng thức của phụ âm (thường đi với chữ nguyên âm), và chữ đi sau vần là tên để nhận dạng phụ âm đó.
Các 44 phụ âm này được chia làm 3 lớp: Cao, Trung và Thấp, để biểu thị cho cách đọc khi đi với các dấu. Trong 44 phụ âm, có 2 phụ âm không còn dùng nữa là: ฃ và ฅ
Ký tự | Tên gọi | RTGS | IPA | Lớp | Ghi chú | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Thái | RTGS | Ý nghĩa | Phụ âm đầu | Phụ âm cuối | Phụ âm đầu | Phụ âm cuối | |||
ก | ก ไก่ | ko kày | con gà | k | k | [k] | [k̚] | trung | |
ข | ข ไข่ | khỏ khày | quả trứng | kh | k | [kʰ] | [k̚] | cao | |
ฃ | ฃ ขวด | khỏ khuột | cái chai, lọ | kh | k | [kʰ] | [k̚] | cao | Đã bị lược bỏ |
ค | ค ควาย | kho khwai | con trâu | kh | k | [kʰ] | [k̚] | thấp | |
ฅ | ฅ คน | kho khôn | con người | kh | k | [kʰ] | [k̚] | thấp | Đã bị lược bỏ |
ฆ | ฆ ระฆัง | kho rá-khăng | cái chuông | kh | k | [kʰ] | [k̚] | thấp | |
ง | ง งู | ngo ngu | con rắn | ng | ng | [ŋ] | [ŋ] | thấp | |
จ | จ จาน | jo jan | cái đĩa | ch | t | [tɕ] | [t̚] | trung | |
ฉ | ฉ ฉิ่ง | chỏ chìng | cái chũm chọe | ch | [tɕʰ] | cao | |||
ช | ช ช้าง | cho cháng | con voi | ch | t | [tɕʰ] | [t̚] | thấp | |
ซ | ซ โซ่ | so số | dây xích | s | t | [s] | [t̚] | thấp | |
ฌ | ฌ เฌอ | cho chơ | cái cây | ch | [tɕʰ] | thấp | |||
ญ[5] | ญ หญิง | yo yỉng | phụ nữ | y | n | [j] | [n] | thấp | |
ฎ | ฎ ชฎา | đo chá-đaa | mũ đội đầu chada | d | t | [d] | [t̚] | trung | |
ฏ | ฏ ปฏัก | to pá-tặk | cái giáo, lao | t | t | [t] | [t̚] | trung | |
ฐ[6] | ฐ ฐาน | thỏ thản | cái bệ, đôn | th | t | [tʰ] | [t̚] | cao | |
ฑ | ฑ มณโฑ | tho môn-thô | nhân vật Montho (Ramayana) | th | t | [tʰ] | [t̚] | thấp | |
ฒ | ฒ ผู้เฒ่า | tho phu-thau | người già | th | t | [tʰ] | [t̚] | thấp | |
ณ | ณ เณร | no nên | nhà sư | n | n | [n] | [n] | thấp | |
ด | ด เด็ก | đo đệk | đứa trẻ | d | t | [d] | [t̚] | trung | |
ต | ต เต่า | to tàu | con rùa | t | t | [t] | [t̚] | trung | |
ถ | ถ ถุง | thỏ thủng | cái túi | th | t | [tʰ] | [t̚] | cao | |
ท | ท ทหาร | tho thá-hản | bộ đội | th | t | [tʰ] | [t̚] | thấp | |
ธ | ธ ธง | tho thông | lá cờ | th | t | [tʰ] | [t̚] | thấp | |
น | น หนู | no nủ | con chuột | n | n | [n] | [n] | thấp | |
บ | บ ใบไม้ | bo bay-mái | cái lá | b | p | [b] | [p̚] | trung | |
ป | ป ปลา | po pla | con cá | p | p | [p] | [p̚] | trung | |
ผ | ผ ผึ้ง | pỏ pưng | con ong | ph | [pʰ] | cao | |||
ฝ | ฝ ฝา | fỏ fả hoặc phỏ phả | cái nắp, vung | f | [f] | cao | |||
พ | พ พาน | po pan | cái khay kiểu Thái | ph | p | [pʰ] | [p̚] | thấp | |
ฟ | ฟ ฟัน | fo făn hoặc pho phăn | cái răng | f | p | [f] | [p̚] | thấp | |
ภ | ภ สำเภา | pho sảm-phao | thuyền buồm | ph | p | [pʰ] | [p̚] | thấp | |
ม | ม ม้า | mo má | con ngựa | m | m | [m] | [m] | thấp | |
ย | ย ยักษ์ | yo yắk | khổng lồ, dạ-xoa | y | hoặc n[7] | [j] | hoặc [n] | thấp | |
ร | ร เรือ | ro rưa | cái thuyền (nói chung) | r | n | [r] | [n] | thấp | |
ล | ล ลิง | lo ling | con khỉ | l | n | [l] | [n] | thấp | |
ว | ว แหวน | wo woẻn | cái nhẫn | w | [8] | [w] | thấp | ||
ศ | ศ ศาลา | sỏ sảla | cái chòi | s | t | [s] | [t̚] | cao | |
ษ | ษ ฤๅษี | sỏ rư-sỉ | thầy tu | s | t | [s] | [t̚] | cao | |
ส | ส เสือ | sỏ sửa | con hổ | s | t | [s] | [t̚] | cao | |
ห | ห หีบ | hỏ hiịp | cái hộp, hòm | h | [h] | cao | |||
ฬ | ฬ จุฬา | lo ju-la | con diều | l | n | [l] | [n] | thấp | |
อ | อ อ่าง | o àng | cái chậu | [9] | [ʔ] | trung | |||
ฮ | ฮ นกฮูก | ho nốk-húk | con cú | h | [h] | thấp |
Ghi chú
- ^ Nét cong dưới chữ cái ญ được lược bỏ khi có chữ cái khác đi kèm, ví dụ: ญ + ู = ญู
- ^ Tương tự ญ, ฐ + ู = ฐู
- ^ Khi ย đứng cuối cùng một âm, nó thường là một phần của nguyên âm trong âm đó. Ví dụ: mai (หมาย, [maːj˩˥]), muai (หมวย, [muaj˩˥]), roi (โรย, [roːj˧]), thui (ทุย, [tʰuj˧]). Ngoại lệ, trong một số trường hợp ย không phải một phần của nguyên âm mà là một phụ âm cuối, ví dụ: phinyo (ภิยโย, [pʰĩn˧.joː˧]).
- ^ Khi ว đứng cuối cùng một âm, nó luôn luôn là một phần của nguyên âm trong âm đó. Ví dụ: hio (หิว, [hiw˩˥]), kao (กาว, [kaːw˧]), klua (กลัว, [kluːa˧]), reo (เร็ว, [rew˧]).
- ^ Trong một số trường hợp, อ trở thành phụ âm câm khi đứng đầu một âm bắt đầu bằng nguyên âm.
Nguyên âmSửa đổi
Trong tiếng Thái có 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm dài, 3 hợp âm. Trong ngôn ngữ Thái nguyên âm không bao giờ đứng đầu câu. Nguyên âm có thể được viết trên, dưới, trước và sau các phụ âm. Các nguyên âm kép (gọi chung cho những nguyên âm có 2 ký tự trở lên) có thể ở hai bên của phụ âm. Sau đây là bản thứ tự của các nguyên âm trong tiếng Thái.
Ký tự Tên gọi Kết hợp tạo thành chữ Tiếng Thái RTGS ะ วิสรรชนีย์ Wisanchani (từ tiếng Phạn: visarjanīya) ะ; ัวะ; เะ; เอะ; เาะ; เียะ; เือะ; แะ; โะ ั ไม้หันอากาศ Mai han a-kat ั; ัว; ัวะ ็ ไม้ไต่คู้ Mai tai khu ็; ็อ; เ็; แ็ า ลากข้าง Lak khang า; า; ำ; เา; เาะ ิ พินทุอิ Phinthu i ิ; เิ; ี; ี; เีย; เียะ; ื; ือ; เือ; เือะ ̍ ฝนทอง Fon thong[10] ี; ี; เีย; เียะ ̎ ฟันหนู Fan nu[11] ื; ือ; เือ; เือะ ํ นิคหิต Nikkhahit ึ; ึ; ำ ุ ตีนเหยียด Tin yiat ุ; ุ ู ตีนคู้ Tin khu ู; ู เ ไม้หน้า Mai na เ; เ; เ็; เอ; เอ; เอะ; เา; เาะ; เิ; เีย; เีย; เียะ; เือ; เือ; เือะ; แ; แ; แ็; แะ โ ไม้โอ Mai o โ; โ; โะ ใ ไม้ม้วน Mai muan ใ ไ ไม้มลาย Mai malai ไ อ ตัว อ Tua o อ; ็อ; ือ; เอ; เอ; เอะ; เือ; เือะ ย ตัว ย Tua yo เีย; เีย; เียะ ว ตัว ว Tua wo ัว; ัวะ ฤ ตัว ฤ Tua rue ฤ ฤๅ ตัว ฤๅ Tua rue ฤๅ ฦ ตัว ฦ Tua lue ฦ ฦๅ ตัว ฦๅ Tua lue ฦๅ - Ghi chú:
- ^ Luôn đi kèm với phinthu i (ิ).
Nguyên âm képSửa đổi
Trước Sau không tròn môi không tròn môi tròn môi ngắn dài ngắn dài ngắn dài Nguyên âm ghép trên -dưới /i/
-ิ/iː/
-ี/ɯ/
-ึ/ɯː/
-ื/u/
-ุ/uː/
-ูNguyên âm ghép đầu-cuối /e/
เ-ะ/eː/
เ-/ɤ/
เ-อะ/ɤː/
เ-อ/o/
โ-ะ/oː/
โ-Nguyên âm ghép mở giữa – /ɛ/
แ-ะ/ɛː/
แ-/ɔ/
เ-าะ/ɔː/
-อNguyên âm ghép – một phần /a/
-ะ, -ั/aː/
-า9 nguyên âm ngắn và 9 nguyên âm dàiSửa đổi
Nguyên âm dài Nguyên âm ngắn Chữ Thái IPA Ý nghĩa Chữ Thái IPA Ý nghĩa า /aː/ /fǎːn/ ‘cắt (dùng dao)’ ะ /a/ /fǎn/ ‘giấc mơ’ ี /iː/ /krìːt/ ‘cắt (dùng kéo)’ ิ /i/ /krìt/ ‘dao găm dài’ ู /uː/ /sùːt/ ‘thở vào’ ุ /u/ /sùt/ ‘cận kề’ เ /eː/ /ʔēːn/ ‘nằm tựa lên’ เะ /e/ /ʔēn/ ‘dây chằng (cơ)’ แ /ɛː/ /pʰɛ́ː/ ‘bị đánh bại’ แะ /ɛ/ /pʰɛ́ʔ/ ‘con dê’ ื /ɯː/ /kʰlɯ̂ːn/ ‘sóng’ ึ /ɯ/ /kʰɯ̂n/ ‘đi lên’ เอ /ɤː/ /dɤ̄ːn/ ‘đi bộ’ เอะ /ɤ/ /ŋɤ̄n/ ‘bạc’ โ /oː/ /kʰôːn/ ‘ngã xuống’ โะ /o/ /kʰôn/ ‘đặc (súp)’ อ /ɔː/ /klɔːŋ/ ‘trống’ เาะ /ɔ/ /klɔ̀ŋ/ ‘hộp’ Các nguyên âm có nghĩa tương đồngSửa đổi
Dài Ngắn Thái IPA Thái IPA าย /aːj/ ไ*, ใ*, ไย /aj/ าว /aːw/ เา* /aw/ เีย /iːa/ เียะ /ia/ ิว /iw/ ัว /uːa/ ัวะ /ua/ ูย /uːj/ ุย /uj/ เว /eːw/ เ็ว /ew/ แว /ɛːw/ เือ /ɯːa/ เย /ɤːj/ อย /ɔːj/ โย /oːj/ 3 hợp âm của nguyên âmSửa đổi
Thái IPA เียว /iow/ วย /uɛj/ เือย /ɯɛj/ Đại từ nhân xưngSửa đổi
Từ RTGS IPA Ngữ nghĩa ผม phom [pʰǒm] Tôi (khi người nói là nam, kiểu dùng chuẩn) ดิฉัน dichan [dìːtɕʰán]) Tôi (khi người nói là nữ, kiểu dùng chuẩn) ฉัน chan [tɕʰǎn] Tôi (thường dùng bởi phụ nữ, kiểu dùng thông tục có thể hiểu như ‘tui‘) คุณ khun [kʰun] Bạn (dùng lịch sự) ท่าน thaan [thâan] Ngài (quý ngài – từ trang trọng, cho người có vai trò cao) เธอ thoe [tʰɤː] Bạn (thông tục), cô/anh ấy (thông tục) เรา rao [raw] Chúng tôi, chúng ta พวกเขา phuak khao [kʰǎw][pʰûak kʰǎw] Họ; (mấy) cô/anh ấy (số nhiều) มัน man [mɑn] nó (dùng cho vật, hoặc đối tượng không muốn xưng hô lịch sự) เขา khao [kʰǎw] Anh ấy, cô ấy (dùng chuẩn) พี่ phi [pʰîː] Chị gái, anh trai (thường kèm thêm từ khác hay đứng một mình). V.d: ‘phi Tai’ là ‘anh Tai’ น้อง nong [nɔːŋ] Em (người lớn gọi người nhỏ tuổi hơn mình, dùng cho cả nam và nữ) ลูกพี่ ลูกน้อง luk phi luk nong [luːk pʰiː luːk nɔːŋ] con anh (chị), con em (dùng cho nam và nữ) Từ đệmSửa đổi
Từ đệm là từ biểu lộ cảm xúc, được dùng để biểu lộ cảm xúc hay làm cho câu nói nhẹ nhàng hơn và có ngữ điệu hơn.
Các từ đệm thông dụng nhất là:
Từ RTGS IPA Ngữ nghĩa จ๊ะ cha [tɕaʔ] Tạm dịch: dạ, vâng ạ จ้ะ, จ้า hoặc จ๋า cha [tɕaː] Tạm dịch: hả, gì ละ hoặc ล่ะ la [laʔ] Tạm dịch: nhé สิ si [siʔ] Tạm dịch: kìa, kia kìa นะ na [naʔ] Nâng cảm xúc câu. Có thể xem như nha trong tiếng Việt Xem thêmSửa đổi
- Bảng chữ cái Thái
- Wai (Thái Lan)
- Danh sách ngôn ngữ
- Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói
- Đàm thoại tiếng Thái Lan, Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1998.
- Nguyễn Tấn Đắc, Văn hóa Đông Nam Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
- Trịnh Huy Hóa (biên dịch), Đối thoại với các nền văn hóa: Thái Lan, Nhà xuất bản Trẻ – Năm 2002
- Nguyễn Chí Thông, Từ điển Thái Lan – Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, tái bản lần 2, 2002.
- Đỗ Quốc Thông, Giáo trình địa lý du lịch thế giới.
Tham khảoSửa đổi
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). Thai. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
- ^ Có thể tìm hiểu thêm trong quyển “Văn hóa Đông Nam Á” của tác giả Nguyễn Tấn Đắc
- ^ [1] Omniglot, Bảng chữ cái Thái Lan
- ^ [2] Omniglot, Bảng chữ cái Khmer
- ^ [3] Omniglot, Bảng chữ cái Pallava
- ^ [4] Omniglot, Bảng chữ cái Brāhmī
- ^ theo cách gọi của PGS.TS Nguyễn Tương Lai
- ^ theo PGS.TS Nguyễn Tương Lai
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Bàn phím ảo tiếng Thái
Bạn đang tìm hiểu bài viết: Nong trong tiếng Thái nghĩa là gì 2024
HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU
Điện thoại: 092.484.9483
Zalo: 092.484.9483
Facebook: https://facebook.com/giatlathuhuongcom/
Website: Trumsiquangchau.com
Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.