Nội dung chính
- 1 Xem Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cần phải nghiên cứu những vấn đề gì 2024
- 2 Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án của Luật sư
- 3 Những lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án đối với Luật sư
- 3.1 2. Khái niệm Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự:
- 3.2 3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ:
- 3.3 4. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự:
- 3.3.1 4.1 Kỹ năng nghiên cứu bản cáo trạng:
- 3.3.2 4.2 Kỹ năng nghiên cứu bản kết luận điều tra:
- 3.3.3 4.3 Kỹ năng nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can:
- 3.3.4 4.4 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng:
- 3.3.5 4.5 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại
- 3.3.6 4.6 Kỹ năng nghiên cứu biên bản đối chất
- 3.3.7 4.7 Kỹ năng nghiên cứu các biên bản khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu thập chứng cứ, biên bản thực nghiệm điều tra …
- 3.3.8 4.8 Kỹ năng nghiên cứu kết luận giám định:
- 3.3.9 4.9 Kỹ năng nghiên cứu giấy tờ về lý lịch của bị can, bị cáo và các biên bản, tài liệu khác.
- 3.3.10 5. Kỹ năng chuẩn bị luận cứ bào chữa cho bị cáo
- 3.4 MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý:
- 4 Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
Xem Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cần phải nghiên cứu những vấn đề gì 2024
Việc nghiên cứu kỹ các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án giúp cho Luật sư nắm được bản chất của vụ việc, các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của bị can, bị cáo, trên cơ sở đó xác định sự thật khách quan về vụ án.
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198
Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án của Luật sư
Hồ sơ vụ án do pháp nhân thương mại phạm tội thường có rất nhiều bút lục, ngoài các văn bản, tài liệu về các hoạt động tố tụng còn có những chứng cứ, tài liệu về cơ cấu tổ chức của pháp nhân thương mại, hoạt động của Hội đồng Quản trị hoặc của Tổng Giám đốc hay Giám đốc, hoạt động sản xuất, kinh doanh, các loại hợp đồng, hóa đơn, chứng từ… Vì vậy, Luật sư cần phải có phương pháp khoa học để nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện nhất hồ sơ vụ án, trên cơ sở đó có sự đánh giá, tổng hợp, đầy đủ các chứng cứ, tài liệu buộc tội và gỡ tội, không bỏ sót các chứng cứ, tài liệu, các tình tiết quan trọng về vụ án. Quá trình nghiên cứu hồ sơ, Luật sư phải lập tiểu hồ sơ (trong đó ghi tóm tắt nội dung các tài liệu đã nghiên cứu, những điểm vi phạm tố tụng các tình tiết mâu thuẫn hoặc chưa được làm rõ, sao chụp tài liệu cần thiết liên quan đến việc bào chữa) để tiện lợi sử dụng cho việc xây dựng kế hoạch tham gia xét hỏi tại phiên tòa, dự thảo luận cứ bào chữa; đề xuất trao đổi với Viện kiểm sát, Tòa án các vấn đề về thủ tục tố tụng, về thu thập bổ sung chứng cứ…(xem thêm: hợp đồng vay tiền)
Những lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án đối với Luật sư
Luật sư cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, Luật sư phải đặc biệt chú ý đến các chứng cứ, tài liệu để xác định các dấu hiệu khách quan của tội phạm là căn cứ để khởi tố vụ án, khởi tố bị can vì đây cũng chính là các căn cứ để Luật sư kiến nghị với các cơ quan tiến hành tố tụng hủy bỏ, thay đổi quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc chuyển sang tội khác nhẹ hơn.
Ví dụ:
Ngày 20/6/2018, Hải quan bắt giữ một lô gỗ trắc của Công ty X được vận chuyển từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu Cầu Treo – Hà Tĩnh. Qua kiểm tra cho thấy số lượng gỗ thực tế trên các xe tải nhiều hơn 25m so với số lượng gỗ 70mg ghi trên các chứng từ xuất nhập khẩu. Công ty X bị khởi tố, điều tra và truy tố về tội “buôn lậu” (với số lượng gỗ trắc là 95m) theo điểm c khoản 6 Điều 188 Bộ luật hình sự. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Luật sư thấy rằng thực tế số gỗ trắc nhập khẩu trái phép (nhập lậu) chỉ là 25m (tức là chỉ có số lượng gỗ vượt quá số lượng được phép nhập khẩu mới bị coi là nhập lậu). Sau khi có kiến nghị của Luật sư, các cơ quan tiến hành tố tụng đã tiến hành điều tra bổ sung và thay đổi kết luận điều tra và cáo trạng truy tố Công ty X về tội “buôn lậu” (với số lượng gỗ trắc là 25m) theo điểm a khoản 6 Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015.
Thứ hai, Luật sư phải kiểm tra kỹ tính hợp pháp, tính khách quan và tính liên quan của các chứng cứ, tài liệu để xác định giá trị chứng minh của từng chứng cứ. Đặc biệt cần chú trọng kiểm tra về thủ tục tố tụng hình thức, thẩm quyền và nội dung) của các quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, các biên bản phạm pháp quả tang, khó thu giữ, niêm phong vật chứng, tài liệu, tài sản… Chú ý: Các tài liệu photocopy phải có dấu xác nhận hợp pháp “sao lại” hoặc “sao y ” chính của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ban hành hoặc cơ quan tiến hành tố tụng).(tìm hiểu: hợp đồng đặt cọc mua đất)
Thứ ba, cần nghiên cứu kỹ các tài liệu, hồ sơ của pháp nhân thương mại (như: quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, quy chế hoạt động,…) và các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp (như: tình hình sản xuất, kinh doanh, việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trước khi xảy ra vụ việc; việc cấp vốn, huy động vốn; tình hình nhân sự, năng lực và trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp…).
Thứ tư, Luật sư cần nghiên cứu kỹ các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, bảo vệ môi trường có liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự (như: các văn bản pháp luật quy định về xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất… nếu là các vụ án buôn lậu hay vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hoặc các văn bản pháp luật quy định về bảo vệ môi trường hay xuất nhập khẩu phế liệu, hàng hóa…, nếu là các vụ án về tội phạm môi trường…) để đối chiếu hành vi vi phạm có cấu thành tội phạm hay chỉ là vi phạm pháp luật hành chính, dân sự, kinh tế…
Thứ năm, Luật sư cần nghiên cứu kỹ các tài liệu, kết quả giám định, định giá tài sản… đối với các vụ án mà định lượng, giá trị hàng hóa, tài sản hay thiệt hại vật chất do hành vi phạm tội gây ra là dấu hiệu định tội hoặc định khung tăng nặng như: các vụ án buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm…).(đọc thêm: hợp đồng hợp tác kinh doanh)
Sau khi đã kiểm tra, đánh giá từng chứng cứ, Luật sư phải đánh giá tổng hợp toàn diện, đầy đủ về giá trị chứng minh của tất cả các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ để nắm vững nội dung vụ án, các chứng cứ có lợi, bất lợi cho pháp nhân thương mại; những điểm mâu thuẫn giữa các chứng cứ, tài liệu cần được làm sáng tỏ theo hướng có lợi cho khách hàng…, trên cơ sở đó Luật sự cần xác định rõ các vấn đề cụ thể sau đây: Vụ án đã đủ chứng cứ để giải quyết hay chưa; Có căn cứ để đình chỉ vụ án hay không; Quá trình thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật có vi phạm tố tụng hoặc mâu thuẫn với các chứng cứ, tài liệu khác có trong hồ sơ; Có chứng cứ chứng minh về sự vô tội của pháp nhân thương mại (như: hành vi của pháp nhân thương mại không đủ điều kiện phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015; hoặc hành vi của pháp nhân thương mại không thuộc phạm vi các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự năm 2015); Hành vi của pháp nhân thương mại cấu thành tội phạm nào và theo quy định tại điều khoản nào của Bộ luật hình sự; Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự có thể áp dụng; Loại hình phạt, mức hình phạt (cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung) cụ thể và các biện pháp tư pháp nào có thể áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo quy định; Trách nhiệm dân sự và mức độ thiệt hại mà pháp nhân thương mại có thể phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
>>>>> Số điện thoại luật sư tư vấn miễn phí
2. Khái niệm Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự:
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các họat động của Luật sư: xem xét, đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhằm nắm vững bản chất vụ án, diễn biến của hành vi phạm tội, qua đó xác định sự thật khách quan của vụ án. Trên cơ sở đó, luật sư xác định những vấn đề cần trao đổi, đề xuất với cơ quan tiến hành tố tụng cũng như chuẩn bị kế hoạch, xác định phương án bào chữa hoặc phương án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ Luật sư cần phải nghiên cứu hồ sơ một cách tòan diện và đầy đủ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tránh tư tưởng chủ quan chỉ nghiên cứu những tài liệu mà mình cho là quan trọng, còn các tài liệu khác thì bỏ qua. Tuỳ theo hồ sơ vụ án cụ thể, Luật sư có thể nghiên cứu hồ sơ theo thứ tự thời gian diễn ra, theo trình tự tố tụng hoặc theo từng tập tài liệu liên quan đến từng người tham gia tố tụng. Yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu đầy đủ, ghi chép, lập được hệ thống chứng cứ của vụ án để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bào chữa, đề cương bào chữa hoặc luận cứ bảo vệ quyền lợi cho đương sự.
3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ:
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ là cách thức Luật sư có thể nghiên cứu hồ sơ vụ án theo trình tự tố tụng diễn ra theo thời gian bắt đầu từ quyết định khởi tố vụ án rồi mới nghiên cứu các tài liệu xác định về về hành vi phạm tội của bị can…Người bào chữa có thể nghiên cứu hồ sơ không theo trình tự tố tụng , phương pháp này bắt đầu từ việc nghiên cứu Cáo trạng của Viện kiểm sát tiếp đến là Kết luận điều tra và các tài liệu khác. Nghiên cứu theo phương pháp này cho phép nghiên cứu hồ sơ qua đó kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của các quyết dịnh tố tụng. Mỗi phương pháp có thế mạnh khác nhau, tuỳ theo từng hồ sơ vụ án, tính chất phức tạp, số lượng bị can, bút lục có trong hồ sơ của vụ án, thời gian vật chất dành cho việc nghiên cứu, vị trí tham gia tố tụng của người được trợ giúp pháp lý, người bào chữa có thể sử dụng một trong các phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp nghiên cứu thích hợp để đạt hiệu quả cao.
4. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự:
4.1 Kỹ năng nghiên cứu bản cáo trạng:
Luật sư nghiên cứu bản cáo trạng để hiểu nội dung của vụ án, diễn biến hành vi phạm tội của bị can, yêu cầu giải quyết bồi thườngthiệt hại (nếu có) và quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát. Khi nghiên cứu bản cáo trạng, Luật sư cần ghi chép lại đầy đủ các hành vi phạm tội của bị can; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát viện dẫn để truy tố; các chứng cứ được Viện kiểm sát dùng làm căn cứ xác định tội phạm , người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị hại, đương sự. Thông qua nghiên cứu cáo trạng, luật sư cần rút ra được những điểm quan trọng liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ.
Cùng với việc nghiên cứu cáo trạng, Luật sư cần đọc biên bản giao nhận cáo trạng để tìm hiểu xem bị can có đồng ý với nội dung bản cáo trạng hay không? nếu không đồng ý thì ý kiến của bị can như thế nào, bị can có đưa ra được những chứng cứ để bác bỏ một phần hay toàn bộ nội dung quyết định truy tố hay không? Thông thường, những bị can đồng ý với nội dung bản cáo trạng thì ra phiên toà sẽ nhận tội, ít phản cung; những bị can không chấp nhận nội dung bản cáo trạng thì sẽ không nhận tội và thường thay đổi lời khai. Trường hợp bị can không đồng ý với nội dung bản cáo trạng Luật sư cần nghiên cứu kỹ các chứng cớ để xác định sự thật của vụ án và trao đổi với họ.
4.2 Kỹ năng nghiên cứu bản kết luận điều tra:
Luật sư nghiên cứu bản kết luận điều tra để hiểu rõvề diễn biến của tội phạm, các chứng cứ mà cơ quan điều tra dùng để hiểu rõ về diễn biến của tội phạm , các chứng cứ mà Cơ quan điều tra dùng để chứng minh tội phạm và quan điểm, ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của Cơ quan điều tra.
Trong quá trình nghiên cứu bản kết luận điều tra, Luật sư cần so sánh, đối chiếu, ghi lại những hành vi của bị cáo có nêu trong cáo trạng nhưng không được đề cập trong kết luận điều tra ; những điểm mâu thuẫn giữa bản cáo trạng và kết luận điều tra; quan điểm, ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của cơ quan điều tra có lợi cho người được trợ giúp pháp lý mà mình bào chữa, bảo vệ.
4.3 Kỹ năng nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can:
Khi nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can, Luật sư cần làm rõ xem bị can có nhận những hành vi nêu trong cáo trạng hay không. trường hợp bị can nhận tội thì tìm hiểu tư tưởng, động cơ, mục đích, việc thực hiện hành vi phạm tội và sự ăn năn, hối cải của bị can như thế nào? Trên cơ sở đó xác định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo như hìan cảnh phạm tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội, động cơ, muc đích phạm tội, nhân thân của bị can. Trong trường hợp bị can không nhận tội, Luật sư nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can để nắm được các lý lẽ, chứng cứ mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình.
Khi nghiên cứu các biên bản hỏi cung, Luật sư cần ghi lại theo trình tự thời gian: các hình vi bị can nhận như trong cáo trạng (có trích dẫn bút lục); hành vi nào cáo trạng nêu nhưng bị can không thừa nhận, các lý lẽ bị can đưa ra để bào chữa, chứng minh cho mình không có những hành vi đó? Hành vi nào ban đầu bị can nhận tội nhưng sau đó không thừa nhận nữa (ghi rõ tội nhận tội ở biên bản hỏi cung nào, bút lục nào?).
Khi nghiên cứu các biên bản hỏi cung, Luật sư cần kiểm tra về thủ tục tố tụng: xem biên bản hỏi cung đầu tiên có ghi phần giải thích quyền và nghĩa vụ của bị can hay không; biên bản hỏi cung có bị tẩy xóa, sửa chữa hay viết thêm hay không? Nếu bị sửa chữa thì có chữ ký xác nhận của bị can hay không? Trong trường hợp biên bản hỏi cung ghi cả thái độ, cử chỉ của bị can trong lúc trả lời như bị can cúi đầu, im lặng, không trả lời, lý do bị can không ký vào biên bản…thì Luật sư cần ghi lại và lưu ý làm rõ nguyên nhân, trong nhiều trường hợp những cử chỉ, hành vi này thể hiện diễn biến tâm lý, đấu tranh tư tưởng của bị can khi khai báo hoặc bị can phản ứng việc làm sai trái của Điều tra viên.
4.4 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng:
Luật sư nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng để hiểu rõ sự việc phạm tội xảy ra có những người nào biết, nghiên cứu những xác nhận của họ về các tình tiết của sự việc như thế nào. Trên cơ sở đó, Luật sư sử dụng lời khai của những người làm chứng để bảo vệ cho bị cáo hoặc đương sự. Khi nghiên cứu bản ghi lời khai của người làm chứng trực tiếp hay gián tiếp biết về tình tiết của vụ án; mối quan hệ của người làm chứng với bị can, bị cáo, người bị hại như thế nào? Khi người làm chứng tiếp nhận các thông tin về tội phạm thì các điều kiện chủ quan (tinh thần, tuổi tác, nghề nghiệp, khả năng tiếp thu thông tin, nhận thức của người làm chứng…) và điều kiện khách quan ( không gian , thời gian, thời tiết, ánh sáng, âm thanh..nơi xảy ra vụ án) tác động ra sao? Những tình tiết trong lời khai của người làm chứng cần được sử dụng để bảo vệ cho bị can , bị cáo (ghi rõ số bút lục). Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các lời khai của một người làm chứng teong các lần khai khác nhau hoặc mâu thuẫn giữa các lời khai của những người làm chứng thì phải tìm ra nguyên nhân, kiểm tra tính xác thực, trong trường hợp cần thiết phải đối chiếu với các lời khai, chứng cứ khác.
4.5 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại
Luật sư nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại để nắm vững diễn biến của tội phạm, các hành vi phạm tội của bị can, bị cáo đã thực hiện như thế nào? mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, quan điểm của người bị hại hoặc nhân thân của họ về việc giải quyết vụ án và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Khi nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại, cần chú ý so sánh, đối chiếu các lời khai của người bị hãi trong các lần khác nhau xem có phù hợp hay mâu thuẫn với nhau; đối chiếu giữa lời khai của người bị hại với lời khai của bị can, bị cáo thì Luật sư cần làm rõ mâu thuẫn trong lời khai của người bị hại với thực tế khách quan và với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Nếu bảo vệ cho người bị hại, Luật sư cần nghiên cứu và ghi lại những tình tiết xac định hành vi phạm tội của bị can, bị cáo và các chứng cứ xác định về việc bồi thường thiệt hại là có cơ sở.
4.6 Kỹ năng nghiên cứu biên bản đối chất
Trong hồ sơ vụ án có thể có nhiều biên bản đối chất giữa các bị can, bị cáo với nhau; biên bản đối chất giữa bị can và người làm chứng…Khi tham gia tố tụng, Luật sư cần nghiên cứu các biên bản này để có cơ sở đánh giá những lời khai còn mâu thuẫn. Nếu lời khai trong biên bản đối chất có lợi cho người được trợ giúp pháp lý thì cần ghi lại để sử dụng trong quá trình bảo vệ, bào chữa.
4.7 Kỹ năng nghiên cứu các biên bản khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu thập chứng cứ, biên bản thực nghiệm điều tra …
Nghiên cứu các biên bản khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu thập chứng cứ, biên bản thực nghiệm điều tra… nhằm kiểm tra xem các loại biên bản này có được thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định hay không như có ghi trong thành phần người tham gia, ý kiến người chứng kiến hay không; những đồ vật cần niêm phong có chữ ký của chủ quản đồ vật hay không. Đối với hoạt động điều tra, thu thập vật chứng, Luật sư cần chú ý địa điểm và cách thức thu thập vật chứng, các đặc điểm riêng của vật chứng, quá trình thu thập vật chứng. Luật sư cần so sánh vật chứng với các chứng cứ khác xem có phù hợp hay không để xác định giá trị chứng minh nguồn chứng cứ này.
4.8 Kỹ năng nghiên cứu kết luận giám định:
Nghiên cứu kết luận giám định nhằm kiểm tra các điều kiện để đưa ra kết luận giám định có được bảo đảm hay không (vật chứng, số lượng, chất lượng đồ vật, tài liệu gửi đi giám định, thủ tục yêu cầu giám định…); các phương pháp được áp dụng để thực hiện giám định có cơ sở khoa học hay không. Luật sư cần so sánh kết luận giám định với các chứng cứ khác của vụ án để đánh giá độ chính xác của kết luận giám định. Nếu thấy kết quả giám định không có cơ sở tin cậy (thiếu cơ sở khoa học, không phù hợp với thực tiễn khách quan…) thì ghi lại và đề nghị với Tòa án yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại.
4.9 Kỹ năng nghiên cứu giấy tờ về lý lịch của bị can, bị cáo và các biên bản, tài liệu khác.
Luật sư cần nghiên cứu giấy tờ về lý lịch của bị can, bị cáo để hiểu rõ về nhân thân của họ; cần ghi tóm ắtt hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống của bị can, bị cáo. Đặc biệt khi bào chữ cho bị can, bị cáo phải chú ý ghi lại những điểm về nhân thân bị can, bị cáo là những tình tiết giảm nhẹ hình phạt để làm cơ sở đề nghị Toà án xem xét quyết định hình phạt. trường hợp luật sư bảo vệ cho người bị hại thì cần ghi lại những đặc điểm nhân thân bất lợi cho bị cáo như bị cáo có tiền án, tiền sự, những lần vi phạm pháp luật của bị cáo…
Khi tham gia tố tụng, Luật sư cần nghiên cứu các biên bản, tài liệu khác như biên bản giao nhận cáo trạng, các biên bản xác minh của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; các nhận xét và đề nghị của các cơ quan đoàn thể; các đơn từ khiếu nại và yêu cầu của những người tham gia tố tụng. Luật sư cần nghiên cứu kỹ các tài liệu này nhằm tìm ra những chứng cứ có lợi cho thân chủ mà mình bảo vệ, bác bỏ những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý để đề nghị Toà án bác bỏ, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
5. Kỹ năng chuẩn bị luận cứ bào chữa cho bị cáo
Dù luật sư giỏi đến đâu chăng nữa, trước khi tham dự phiên tòa đều phải chuẩn bị đề cương chi tiết bài bào chữa, trong đó đặc biệt chú ý đến luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích cho bị cáo trên cơ sở những nhận định, đánh giá, buộc tội bì cáo trong hồ sơ vụ án và các tài liệu, chứng cứ, vật chứng có liên quan đến vụ án.
Kết quả bào chữa phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị bài bào chữa. Nó giúp cho người bào chữa tự tin, giữ được tâm lý chủ động trong quá trình tranh tụng và lịp thời bổ sung thêm những lậun cứ mới phát sinh trong quá trình tranh tụng. Nếu không chuẩn bị tốt bài bào chữa, Luật sư sẽ rơi vào tình thế bị động, bào chữa tản mạn, dài dòng, lập luận không logic, chặt chẽ, thậm chí dùng những thuật ngữ không chính xác, bỏ sót những tình tiết có lợi cho bị cáo hoặc đương sự, không tập trung vào vấn đề mang tính bản chất nhằm gỡ tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
Để chuẩn bị bản luận cứ bào chữa tốt thì người bào chữa phải tổng hợp các tài liệu đã có trong hồ sơ, các tài liệu thu thập được sau khi nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu do bị cáo và thân nhân của họ cung cấp; các tài liệu thu nhập được trong quá trình gặp người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan đến vụ án, các tài liệu đã xuất trình với cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị họ ch6áp nhận làm chứng cứ của vụ án và các văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hình sự,…mà người bào chữa sẽ sử dụng và viện dẫn khi bào chữa.
Để xây dựng được một bài bào chữa ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, logic và có sức thuyết phục, Luật sư phải tập trung trí tuệ phân tích các quan điểm, nhận định, đánh giá luận cứ buộc tội của Kiểm sát viên về diễn biến vụ án, đặc điểm phạm tội, các dấu hiệu của cấu thành tội phạm và các luận cứ buộc tội. Trên cơ sở đó, so sánh với nhận định, đánh giá, quan điểm của mình sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét hiện trường, tài liệu, chứng cứ, vật chứng có liên quan, tìm hiểu nhân thân bị cáo và tham khảo ý kiến cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quanhoặc biết vụ việc và đưa ra luận cứ của mình.
Thông thường nội dung của bài bào chữa gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
– Phần mở đầu của bài bào chữa bao giờ cũng bắt đầu từ những lời thưa gửi xã giao, lịch thiệp: “Kính thưa Hội đồng xét xử; kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố, thưa các quý vị…” thể hiện sự tôn trọng với tất cả mọi người. Sau đó, người bào chữa tự giới thiệu về bản thân mình, về tổ chức chủ quản, về lý do tham gia bào chữa, bảo vệ cho thân chủ. Ví dụ: Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát, tôi là Nguyễn Văn A, trợ giúp viên pháp lý (Luật sư là cộng tác viên) của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Đà Nẵng nhận nhiệm vụ bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là bị cáo Nguyễn Văn B tại phiên toà sơ thẩm hôm nay.
Có nhiều cách để mở đầu khác nhau nhưng nhìn chung, phần mở đầu phải giới thiệu để Hội đồng xét xử, những người tham gia phiên toà biết được người bào chữa, bảo vệ là ai, lý do tham gia bào chữa và bào chữa cho ai? Yêu cầu của phần mở đầu là phải gậy được sự chú ý cho ngừơi nghe, kích thích được sự quan tâm của tất cả những người có mặt ở phiên tòa và định hướng cho họ tiếp nhận những quan điểm, ý kiến tranh luận của Luật sư. Vì vậy, phần mở đầu cần ngắn gọn, rõ ràng, khúc triết, gây chú ý cho ngườ nghe ngay từ đầu.
– Phần nội dung của bài bào chữa cần tập trung phân tích những nhận định, đánh giá, luận cứ buộc tội của cáo trạng và đưa ra những chứng cứ pháp lý chứng minh sự không đầy đủ, mâu thuẫn, không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án để phủ nhận lời cáo buộc của Viện kiểm sát và gỡ tội cho bị cáo. Trong phần này phải nêu ra được các chứng cứ, phân tích được các tình tiết có lợi cho thân chủ, phải viện dẫn các căn cứ pháp luật theo hướng có lợi cho thân chủ để từ đó chứng minh cho định hướng bào chữa của mình. Trong trường hợp có tình tiết mới Luật sư thu thập được chứng cứ gỡ tội, giảm nhẹ tội thì sử dụng để bác bỏ luận cứ buộc tội của Viện kiểm sát. Để có luận cứ gỡ tội hoặc đề nghị giảm nhẹ tội, Luật sư phải nêu lên được điều kiện (nguyên nhân phạm tội), phân tích đặc điểm nhân cách của thân chủ lúc phạm tội dẫn đến động cơ phạm tội, làm rõ nguyên nhân dẫn đến bị cáo thực hiện hành vi phạm tội và cấu trúc của hành vi phạm tội. Trong nhiều trường hợp, động cơ phạm tội quyết định hình thức lỗi là tình tiết định tội, định khung hình phạt, nhưng đồng thời cũng là những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm trách nhiệm hình sự. Vì vậy, Luật sư cần chú ý đề cập đến những vấn đề trên khi nó có tác dụng gỡ tội hoặc là tình tiết giảm nhẹ tội.
– Phần kết luận của bài bào chữa cần ngắn gọn và biểu cảm, trong đó khẳng định quan điểm, nhận định cuối cùng của người bào chữa với những chứng cứ pháp lý rõ ràng và đưa ra những đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điểm, khoản, điều của các luật tương ứng để từ đó đưa ra những kết luận có lợi cho người được trợ giúp pháp lý cũng như việc giải quyết vần đề khác của vụ án. Cuối cùng, Luật sư thể hiện sự tin tưởng vào phán quyết công minh, bình đẳng, khách quan và đúng pháp luật của Hội đồng xét xử và chân thành cảm ơn.
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý:
1. Khi chuẩn bị luận cứ bào chữa, sau mỗi ý phải để khoảng trống, cách dòng để có thể bổ sung thêm được những nội dung mới phát sinh tại Toà án, tránh phải sửa chữa, tẩy xoá trong bản bào chữa. Đây là kinh nghiệm thực tiễn có nhiều tiện ích nên người bào chữa cần lưu ý.
2.Bài bào chữa dù soạn thảo cẩn thận đến đâu cũng không phải là hoàn hảo nhất vì nó được chuẩn bị trên cơ sở những gì đã có trong hồ sơ vụ án và những chứng cứ, tài liệu thu thập được. Nó có thể chưa đầy đủ hoặc thừa, vô dụng khi tại phiên toà phát sinh những tình tiết mới, sự kiện mới, chứng cứ mới hoặc bên buộc tội tự rút bỏ hoặc bổ sung thêm những chứng cứ buộc tội của mình. Vì vậy, luật sư cần phải tập trung cao độ chú ý lắng nghe khi Kiểm sát viên đọc bản luận tội, và những câu hỏi, trả lời, ý kiến tranh luận của những người tham gia phiên toà để kịp thời điều chỉnh quan điểm, nhận xét, đánh giá và đưa ra luận cứ gỡ tội phù hợp;
3. Khi tranh tụng tại Toà án, Luật sư nên sử dụng đề cương chi tiết của bài bào chữa mà không nên đọc bài bào chữa chuẩn bị sẵn. Như vậy sẽ giúp cho luật sư tự tin và tự nhiên hơn, tự do, thoải mái hơn mà không phụ thuộc nhiều vào bài bào chữa. Đương nhiên là Luật sư phải thuộc bài bào chữa đã được chuẩn bị.
4.Trước khi tham dự phiên toà, người bào chữa phải kiểm tra bản bào chữa, bài bảo vệ bằng cách đọc lại và rà soát lại nội dung, luận cứ bào chữa, đồng thời chuẩn bị tài liệu, chứng cứ cần thiết phục vụ bào chữa. Tài liệu, chứng cứ phục vụ bào chữa phải được sắp xếp khoa học, thuận tiện cho việc sử dụng tại phiên toà bằng cách tài liệu nào cần sử dụng trước thì để lên trên, cái nào sử dụng sau thì để xuống dưới, tráng trường hợp khi cần viện dẫn thì tìm mãi không thấy.
Trên đây là bài viết về kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
LEGALZONE COMPANY
Hotline tư vấn: 088.888.9366
Email:
Website: https://legalzone.vn/
Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
———————————-
Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy
Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy
Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy
Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd
Bạn đang tìm hiểu bài viết: Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cần phải nghiên cứu những vấn đề gì 2024
HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU
Điện thoại: 092.484.9483
Zalo: 092.484.9483
Facebook: https://facebook.com/giatlathuhuongcom/
Website: Trumsiquangchau.com
Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.