– Giá trị cúa một phương pháp chẩn đoán luôn luôn liên
quan tới phương pháp đối chiếu (thương là phương pháp tốt nhất hiện có dùng đê
chẩn đoán xác định).
Chất lượng của phương pháp phát hiện bệnh không hoàn
toàn cố định mà có sự thay đổi, tùy thuộc vào tỷ lệ hiện mấc bệnh của quần
thể; nó còn thay đổi, tùy thuộc vào sự phối hợp của các test khác
nhau.
– Các nhà nghiên cứu ngày càng tìm ra các phương pháp
mới có giá trị chẩn đoán tốt hcm. Chúng ta phải biêt rõ giá trị của môi phương
pháp chân đoán, giá thành của nó và khả năng áp dụng cùa nó trong chẩn đoán
cộng đồng.
1. Giá trị của phương pháp chẩn đoán tùy thuộc vào
phương pháp đối chiếu
– Trong lâm sàng cũng như trong sức khỏe cộng đồng, cần
phải hài lòng chấp nhận những phương pháp chẩn đoán được thực hiện bàng các
phương tiện đang có. Các phương pháp này có thể là kém hiệu quả hơn so với các
test đối chiếu, ví dụ như các chẩn đoán tổ chức học, tế bào học, sinh thiết, mổ
thăm dò,w…
– Trong một quần thể, ở những người khỏe mạnh cũng như
ở những người bị bệnh, một phương pháp chẩn đoán cỏ thể đưa lại kết quả thật,
kết quả giả, các kết quả này được kiểm tra lại bàng các phương pháp đổi chiếu.
+ Khái niệm về độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị
tiên đoán:
Dùng một thử nghiệm định tính để phát hiện một bệnh
trong quần thể, khi đối chiếu với kết quả của một test tốt nhất hiện có, sẽ cho
kết quả như sau:
TEST ĐỐI CHIẾU
| Cỏ bệnh Không bệnh | Tổng |
TEST | (+) | a (thật) | b (giả) | a + b |
NGHIÊN CỨƯ | (-) | c (giả) | d (thật) | c + d |
| Tổng | a + c | b+d | a + b + c + d |
1. Độ nhạy (Sensibilité)
Độ nhạy của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả
đương tính thật so với tổng số người bị bệnh thật sự, hay chính là khả năng
phát hiện bệnh cùa thử nghiệm đó.
1.2. Độ đặc hiệu
(Spécifilité)
Độ đặc hiệu cùa một thử nghiệm là tỳ lệ giữa các kết
quả âm tính thật so với tổng số người lành thật sự hay chính là khả năng nói
lên sự không có bệnh của thử nghiệm đó.
1.3. Giá
trị tiên đoán của kết quả dirơng tính (Valeur predictive du résultat positif)
Giá trị tiên đoán của kết quả
dương tính là tỷ lệ giữa các kết quả dương tính thật so với tông số các kết quả
dương tính, hay chính là xác suất bị bệnh của một cá thể co kết quả dương tính
qua thử nghiệm.
1.4. Giá
trị tiên đoán của kết quả âm tính
Giá
trị tiên đoán cùa kết quá âm tính là tỷ Ịệ giữa các kết quả
âm tổng sô các kêt quả âm tính, hay chính là xác suất không bịbệnh
của mọt cá thể có kết quả âm tính qua thử nghiệm.
1.5. Giá trị tổng quát (Valeur globale)
– Giá
trị tổng quát cùa một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả thật so với toàn bộ
các kết quả của thử nghiệm đã được thực hiện.
Tất
cả các chỉ sổ nói trên đều được biểu thị dưới dạng %.
Dựa
vào các định nghĩa trên ta có các công thức:
Độ nhạy: Se = [a/(a+c)] .100
Độ đặc hiệu: Sp=[d/(d+b)] .100
Giả trị tiên đoán cùa kết quả dương tính:
Vp= a/(a+b) .100
Giả trị tiên đoán của kết quả âm tính: Vn= d/(d+c) .100
Giá trị tông quát: Vg= (a+d)/(a+b+c+d) .100
Phương
pháp lý tường thì phải có độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị tiên đoán cao
gần 100%; nhưng đó chỉ là một sự chấp nhận về nguyên
tắc, còn trên thực tế thỉ khó được như vậy. Cho nên, khi áp dụng trong thực
tiễn cần phải lựa chọn và phải phổi hợp các thừ nghiệm trong các chương trình
phát hiện bệnh.
2. Biến sổ liên tục – cơ sở cùa việc chẩn
đoán
Vấn
đề quan trọng nhất trong việc chẩn đoán của một thử nghiệm là chọn lựa ngưỡng
ranh giới giữa người bình thường và người bị bệnh. Nếu như các biến số liên tục
phân phối
3. Giá trị của phương pháp chẩn đoán tùy
thuộc tỷ lệ hiện mắc của bệnh nghiên cứu
Giá
trị tiên đoán cùa một test không hoàn toàn hằng định, mà có sự thay đổi, bị ảnh
hưởng bời tỷ lệ hiện mắc của bệnh. Nếu như một bệnh có tỷ lệ hiện mác (p) nhò,
thỉ ngáy cả một test rất đặc hiệu cũng sẽ đem lại nhiều kết quả dương tính sai.
Hay:
p càng nhỏ thì Vp càng thấp và Vn càng cao, và ngược lại: p càng lớn thì Vp
càng cao và Vn càng thấp.
4. Giá trị của phương pháp tuy thuộc vào
sự phối hợp của các nghiệm pháp khác nhau
Đôi
khi phải sử dụng cùng một lúc 2 nghiệm pháp để phát hiện một bệnh để làm tăng
độ nhạy và độ đặc hiệu của viêc phát hiện bệnh.
Ví dụ: Để phát hiện bệnh
giang mai:
Tổng số người được kiểm tra qua
thử nghiệm:
Giai đoạn 1: lest có độ nhạy cao RPR
(-) (+)
Giai đoạn II: Test có độ đặc hiệu
cao____FTA – ABS
Các cas (+) sai ở giai đoạn I (-)
(+)