Xem Điện MT910 là gì 2024
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
b3) Diễn giải:
(1): Kiểm tra lệnh chuyển tiền đến.
Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ nước ngoài chuyển đến, CVTT
tiến hành:
+ Kiểm tra mã khóa của điện, nếu điện không có mã khóa thì phải
thông báo ngay cho ngân hàng gửi điện để phát lại điện.
+ Kiểm tra tên ngân hàng gửi điện: Nếu điện MT103/MT202/MT910
được gửi đến từ ngân hàng đại lý thanh toán của Techcombạnk thì căn cứ
vào điện MT103/MT202/MT910 là đủ điều kiện để hạch toán ghi có tài
khoản cho khách hàng. Trường hợp điện MT103 được gửi từ ngân hàng đại
lý nhưng không phải là đại lý thanh toán của Techcombank thì điện đó chỉ
được coi là điện thông báo và tài khoản của khách hàng sẽ được ghi có khi
nhận được điện báo có MT910 hoặc sao kê MT950/940/942 của ngân hàng
đại lý thanh toán của Techcombank xác nhận lại.
+ Kiểm tra chi tiết của lệnh chuyển tiền: sổ Ref, số tiền, loại tiền,
ngày giá trị, tên và tài khoản của người được hưởng, ngân hàng người hưởng
xem có phù hợp không. Kiểm tra nội dung thanh toán của điện để xác đinh
khoản tiền chuyển về có phải là khoản vay nước ngoài hay khoản nước
ngoài trả nợ vay hay không. Nếu đúng thì CVTT phải liên hệ với đơn vị
quản lý khách hàng đề nghị đơn vị kiểm tra với khách hàng và yêu cầu
khách hàng xuất trình bản gốc hợp đồng vay/cho vay, và bản xác nhận đăng
ký vay trả nợ với Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp phải đăng ký).
Sau mỗi lần kết nối SWIFT nhận điện về, CVTT phải đối chiếu số
lệnh SWIFT nhận về với báo cáo của SWIFT được ghi lại trong SWIFT
(SWIFT OUR) : bộ phận nhận điện lập bảng liệt kê các điện nhận về theo
mẫu biểu MB-CTNN/04 và có trách nhiệm đối chiếu với số điện in ra xem
có lệnh nào chưa được in ra hay chưa, hay được in ra nhiều hơn một lần để
có biện pháp chỉnh sửa kịp thời.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
1
4
1
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Khi đã hoàn tất việc kiểm tra, đối chiếu và điện chuyển tiền là hợp lệ,
CVTT đóng dấu SWIFT RECEIVED vào sổ theo dõi đồng thời chuyển cho
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2): Phê duyệt lệnh chuyển tiền đến.
Trưởng TTTT hoặc người được ủy quyền phê duyệt lệnh chuyển tiền
và ký tên vào các lệnh này vào bản chính duy nhất.
Nếu không đủ các yếu tố xác nhận tính chân thực của lệnh chuyển
tiền thì phê duyệt và thực hiện tra soát với ngân hàng nước ngoài.
(3): Hạch toán và thu phí.
– Điện đến dạng MT103 hoặc MT103/202, CVTT kiểm tra lại các dữ liệu đã
được kết chuyển từ SWIFT vào hệ thống và để dưới dạng HOLD xem có
đúng với lệnh chuyển tiền đến đã được phê duyệt chưa.
– Căn cứ trường 72 để xem tài khoản thuộc chi nhánh nào.
– Điện đến dạng MT940/942/950 (sao kê) CVTT khởi tạo bút toán FT mới
theo dữ liệu trên sao kê.
– Hạch toán và thu phí được hạch toán trên màn hình FT tại hội sở.
N: TK Nostro tương ứng: toàn bộ số tiền
C: TK tiền gửi của khách hàng tại đơn vị: sau khi trừ phí
C: TK thu phí: phí ghi có của ngân hàng đại lý, phí chuyển tiền đến
TK thuế VAT đầu ra: GLobus tự động trích
Phải cập nhật mã khách hàng ở trường 55 làm căn cứ cuối tháng lập
báo cáo tính trả phí cho các đơn vị.
Cuối mỗi ngày, kiểm soát viên phải tiến hành các giao dịch tự động do
chuyển tiền ghi có trực tiếp vào tài khoản khách hàng tại hội sở và tại các
chi nhánh.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
2
4
2
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
(4): Phê duyệt ghi có cho khách hàng.
Sau khi giao dịch ghi có theo lệnh chuyển tiền đến được nhập dữ liệu,
CVTT chuyển cho trưởng TTTT hoặc người được ủy quyền phê duyệt căn
cứ vào bản chính lệnh chuyển chuyển tiền đến. Sau khi phê duyệt, người phê
duyệt ký vào bản chính của lệnh chuyển tiền. Nếu cần chỉnh sửa, người ký
duyệt sẽ chuyển lại cho CVTT để chỉnh sửa và ghi nhận sai sót theo quá
trình khắc phục và phòng ngừa.
(5): Lưu hồ sơ.
– Tại TTTT: CVTT có trách nhiệm in liệt kê giao dịch hàng ngày của
USER đã hạch toán điện tiền về gắn với điện tiền về gốc để chấm, kiểm soát
và lưu chứng từ kế toán theo quy định của chế độ chứng từ kế toán tại
Techcombank.
– Tại chi nhánh: khi ghi có tài khoản cho khách hàng, đơn vị có thể in
ra giấy báo có để thông báo cho khách hàng về số tiền, số phí ngân hàng đã
thu.
(6):Thanh toán phí ghi có đã thu cho các đơn vị.
Cuối hàng tháng, CVTT lập bảng kê phí ghi có đã thu của khách hàng
theo Profit customer là các chi nhánh của Techcombank. Căn cứ phí đã thu
tại hội sở, CVTT hạch toán trên màn hình thu chi nội bộ tại Hội sở để
chuyển trả cho các Đơn vị số phí đã thu trong tháng bao gồm cả VAT đầu
ra.
(7): Xử lý các lệnh có sai lệch về nội dung.
– Trường hợp lệnh chuyển tiền đến có sai sót được giữ lại TTTT để xử
lý:
Đối với các lỗi sau có thể xử lý ghi có cho khách hàng mà không phải điện
tra soát với nước ngoài.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
3
4
3
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
+ Họ tên chủ tài khoản bị lỗi sai chính tả vè thứ tự chữ nhưng việc sai
đó không làm hiểu hoặc đọc sai thành tên chủ tài khoản khác, đồng thời số
tài khoản đề cập có tồn tại.
+ Số tài khoản của người hưởng thiếu hoặc sai ba số đầu/cuối nhưng
mã khách hàng khớp đúng với tên chủ tài khoản, đồng thời xác định được.
+Lệnh chuyển tiền đến sử dụng số tài khoản cũ nhưng tên và số tài
khoản cũ khớp đúng.
Đối với các lỗi sau thì phải điện tra soát với nước ngoài, yêu cầu cung cấp
thông tin:
+ Chỉ có tên người hưởng mà không có số tài khoản hoặc ngược lại,
có số tài khoản mà không có tên người hưởng.
+ Sai tên ngân hàng hưởng lợi.
+ Sai ngân hàng đại lý thanh toán của Techcombank.
Chú ý: Nếu sau khi điện tra soát với ngân hàng nước ngoài xác nhận thông
tin đúng thì CVTT hạch toán ghi có cho khách hàng và thu phí ghi có, phí
tra soát và điện phí.
Nếu trong vòng 7 ngày kể từ ngày gửi điện tra soát mà ngân hàng
nước ngoài không xác nhận thông tin đúng thì TTTT sẽ trả lại điện cho ngân
hàng nước ngoài sau khi đã trả phí hoàn trả tiền và điện phí.
– Trường hợp lệnh chuyển tiền đến có sai sót nhưng xác định được
đơn vị quản lý khách hàng, TTTT sẽ hạch toán INNER trên màn hình BNK
để chuyển cho đơn vị khoản tiền về đó và chưa thu phí:
Nếu là sai sót do khách hàng chưa có tài khoản ngoại tệ tương ứng với
loại tiền ghi có thì đơn vị liên hệ với khách hàng để yêu cầu mở tài khoản
ngoại tệ hoặc ghi có vào tài khoản VNĐ theo tỷ giá của ngày hạch toán theo
yêu cầu của khách hàng mà không cần tra soát với nước ngoài, đồng thời thu
phí ghi có.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
4
4
4
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Nếu là sai sót như tên tài khoản và số tài khoản không khớp nhau
hoặc thiếu một trong hai yếu tố đó thì Đơn vị có trách nhiệm thông báo về
khoản tiền sai sót đã nhận được với người thụ hưởng để người thụ hưởng
liên lạc với người chuyển tiền sửa chữa kịp thời. Nếu sau 2 ngày kể từ ngày
nhận được khoản tiền qua INNER hoặc không có bất cứ thông tin đính chính
gì từ phía TTTT thì Đơn vị có quyền tự quyết và chịu trách nhiệm về việc
trả lại tiền cho TTTT để trả cho ngân hàng nước ngoài hoặc giữ lại đợi tra
soát hoặc ghi có cho khách hàng theo công văn cam kết, đồng thời thu phí
ghi có, phí tra soát, điện phí tra soát (chỉ áp dụng đối với khách hàng uy tín,
truyền thống của Techcombank).
2.2.3. Cách tính phí chuyển tiền quốc tế của Techcombank
+ Phí Our: do người gửi chịu
Bảng 2.3:
Loại tiền chuyển
Phí chuyển tiền
USD
EUR
JPY
25 USD
25 EUR
0,05%/số tiền chuyển. Nhỏ nhất là 5000JPY
AUD
15 AUD
GBP
15 GBP (nếu Ben ở Anh);35 GBP nếu Ben không ở
Anh
12 CHF
CHF
CAD
HKD
25nếu Ben ở Canada; 0,125%/số tiền chuyển+20CAD
nếu Ben ở nước khác.Nhỏ nhất là35,lớn nhất là 100
50 nếu Ben ở HSBC; 200 nếu Ben ở ngân hàng khác
THB
SGD
300 nếu Ben ở SCB-thailand; 500 nếu ở NH khác
20SGD
Phí này chưa bao gồm VAT, khi thu phí các chi nhánh thu thêm VAT 10%/
tổng số phí.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
5
4
5
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
+ Phí SHA: phí trong nước do người gửi chịu, phí nước ngoài do
người được hưởng chịu. Mức phí đã bao gồm VAT thu từ người hưởng lợi
như sau:
Bảng 2.4:
LCT giá trị bé hơn hoặc bằng
Trị giá
LCT giá trị lớn hơn
Mức phí thu
Trị giá
Mức phí thu
600 USD
5 USD
600 USD
25 USD
500 EUR
5 EUR
500 EUR
25 EUR
6500 JPY
600 JPY
6500 JPY
0,05%/số tiền. Nhỏ nhất:
2500; lớn nhất:10000 JPY
800 AUD
7 AUD
800 AUD
15 AUD
800 CAD
5 CAD
800 CAD
25 CAD
400 GBP
3 GBP
400 GBP
15 GBP
1000 SGD
10 SGD
1000 SGD
20 SGD
5000 HKD
20 HKD
5000 HKD
200 HKD
2400 THB
500 THB
2400 THB
500 THB
700 CHF
12 CHF
700 CHF
12 CHF
+ Phí Ben: Do người hưởng chịu, được khấu trừ trực tiếp vào số tiền
chuyển.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động chuyển tiền quốc tế tại Techcombank
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được.
Techcombank với địa bàn hoạt động rộng rãi, khách hàng đa dạng và
hoạt động với phương châm sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công.
Techcombank luôn kịp thời nắm bắt những biến động của thị trường để có
hình thức huy động vốn thích hợp, tạo nên nguồn vốn tăng trưởng liên tục
đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu về vốn cần thiết cho đầu tư phát triển sản
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
6
4
6
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như mọi nhu cầu có thể phát
sinh của khách hàng cá nhân.
Riêng về hợp tác quốc tế, Techcombank đã có mạng lưới ngân hàng
đại lý tại gần 100 quốc gia với trên 400 ngân hàng và trên 1100 địa chỉ trên
toàn thế giới. Với mạng lưới rộng khắp như vậy cộng với việc thực hiện
thành công mô hình tập trung hoá giao dịch thanh toán quốc tế, mang lại cho
ngân hàng lợi thế cạnh tranh rõ rệt trong công tác cung cấp dịch vụ thanh
toán quốc tế với chất lượng và hiệu quả cao hơn các ngân hàng khác. Chỉ
tính riêng từ 2005 trở lại đây, Techcombank đã nhận được rất nhiều các giải
thưởng về thanh toán quốc tế:
– Năm 2006: Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of
NewYorks, Citibank, Wachovia trao tặng Ngân hàng có thành tích xuất sắc
trong hoạt động thanh toán quốc tế 2005.
Moodys, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng
tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được
xếp hạng bởi Moodys.
–
Năm 2007: nhận giải thưởng TTQT xuất sắc năm 2007 do
Citibank trao tặng.
– Năm 2008: Nhận được danh hiệu dịch vụ được hài lòng nhất 2008 do
độc giả của báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn, nhận giải thưởng Sao vàng Đất
Việt 2008 do hội doanh nghiệp trẻ trao tặng.
Nhận giải tài trợ thương mại tốt nhất 2008 do Bộ Công thương trao tặng
Thanh toán quốc tế luôn tỏ ra là một thế mạnh của Techcombank,
doanh số năm sau luôn cao hơn năm trước, thể hiện ở bảng sau:
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
7
4
7
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại Techcombank giai đoạn 20052008.
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Doanh số TTQT
Tỷ lệ tăng trưởng
2005
1014
2006
2007
2008
1342
2922
3058
32,35%
117,81%
20,01%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2005-2008 )
Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán quốc tế tại Techcombank giai đoạn
2005-2008
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2005-2008 )
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta có thể thấy, riêng năm 2007 doanh số
đạt 2.923 triệu USD, tăng 117,81% so với 2006. Năm 2008 cũng tăng trưởng
nhưng chỉ tăng 20,01% , lý do là vì sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh khó khăn mà Techcombank vẫn giữ vững được
mục tiêu tăng trưởng là một sự nỗ lực cố gắng rất lớn, một thành tích đáng
khen ngợi.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
8
4
8
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Bên cạnh sản phẩm truyền thống như tín dụng chứng từ,
Techcombank còn có nhiều sản phẩm độc đáo như phát hành séc quốc tế tại
chỗ và từ xa. Ngay cả trong sản phẩm cơ bản như chuyển tiền, ngân hàng
cũng đã đẩy mạnh hợp tác với các ngân hàng hàng đầu trên thế giới, sản
phẩm chuyển tiền đa ngoại tệ tỏ ra rất hiệu quả, cho phép khách hàng
chuyển hàng trăm loại ngoại tệ trên thế giới. Điều đặc biệt là dịch vụ chuyển
tiền quốc tế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các dịch vụ thanh toán quốc tế,
thường lớn hơn 50%, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.6: Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức chuyển
tiền quốc tế tại Techcombank
Đơn vị: triệu USD
Năm
2005
2006
2007
Tín dụng chứng từ
176,85
459,66
890,529
1.478,470
Nhờ thu
35,125
40,18
84,924
147,809
Chuyển tiền QT
802,03
842,16
1.947,477 1.881,258
62,75%
66,62%
Tỷ trọng của chuyển tiền 79%
2008
53,62%
trong TTQT
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2005-2008)
Chuyển tiền là một nghiệp vụ khá đơn giản và ít rủi ro cho ngân hàng
trong thanh toán quốc tế. Doanh thu từ phí chuyển tiền của Techcombank
tăng đều đặn qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn so với
phương thức tín dụng chứng từ. Khoản thu này đã đóng góp một phần rất
lớn vào doanh thu từ dịch vụ của ngân hàng, nâng tổng doanh thu của ngân
hàng ngày càng cao lên qua từng năm.
Theo thống kê năm 2007, Techcombank là một trong những ngân
hàng đi đầu về thu dịch vụ, đạt 15% trong tổng doanh thu, chỉ đứng sau
ngân hàng Đông Á. Trong đó dịch vụ chuyển tiền quốc tế chiếm tới 4%, đó
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
4
9
4
9
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
là một thành công trong hoạt động chuyển tiền quốc tế đối với các NHTM ở
Việt Nam.
Ở Techcombank, tỷ lệ chuyển tiền quốc tế bằng điện ngày càng tăng
nhờ những tiện ích mà nó đem lại cho khách hàng. Trong các phương thức
chuyển tiền thì ở Techcombank chuyển tiền bằng điện chiếm tới hơn 70%,
tiếp theo là bằng phát hành séc.
Sở dĩ chuyển tiền bằng điện có chi phí cao hơn các phương thức khác
nhưng khách hàng vẫn lựa chọn vì ở Techcombank tỷ lệ điện chuẩn đạt hơn
99%. Chính chất lượng điện cao làm giảm thời gian xử lý điện ở các ngân
hàng trung gian, làm cho giao dịch được diễn ra nhanh chóng, chính xác
hơn. Mặt khác, mức phí mà Techcombank đưa ra cũng rất cạnh tranh nhờ
vậy mà thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Quy trình chuyển tiền ở Techcombank cũng đã được cải thiện, rõ
ràng, chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Từng khâu trong quy trình
được quy định rất cụ thể, giao cho từng bộ phận xử lý, tạo ra tính chuyên
môn cao.
Techcombank luôn chú trọng đổi mới công nghệ. Việc nâng cấp phần
mềm T24 giúp Techcombank luôn giữ vững vị trí là ngân hàng sử dụng
phiên bản T24 mới nhất tại Việt Nam. Nhờ đó nghiệp vụ thanh toán quốc tế
nói chung và chuyển tiền quốc tế nói riêng đạt hiệu quả ngày càng cao,
chính xác gần như tuyệt đối.
Để có được những thành quả đó là nhờ vào ngân hàng đã biết cách
nắm bắt thời cơ, đưa ra những giải pháp phù hợp như:
– Nâng cao ứng dụng những thành tựu tin học mới vào lĩnh vực thanh toán
– Chính sách thu phí hợp lý thu hút khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
5
0
5
0
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
– Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng, tạo cho khách hàng lòng tin đối với
dịch vụ của ngân hàng.
– Luôn mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế, nâng cao uy tín trong khu vực
và trên thế giới.
– Luôn tổ chức các chương trình đào tạo cán bộ, nâng cao kỹ năng xử lý
nghiệp vụ, nhờ đó mà chất lượng thanh toán ngày một cao hơn.
2.3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những mặt còn tồn tại.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Techcombank vẫn bộc lộ
những nhược điểm trong nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế như sau:
– Doanh số chuyển tiền quốc tế của Techcombank tăng dều qua các
năm nhưng vẫn còn nhỏ so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước
và nhu cầu chuyển tiền của người dân ngày nay.
– Quy trình chuyển tiền đã bộc lộ một vài điểm bất cập.
– Khối lượng giao dịch ngày càng tăng mà các giao dịch lại phụ thuộc
vào mạng SWIFT, nhiều khi giao dịch phải tạm dừng do lỗi của hệ thống
SWIFT như lệnh không bắn ra được hoặc lệnh được gửi đi lớn hơn một lần,
các nhân viên ngân hàng lại phải sửa chữa sai sót rất mất thời gian.
– Chưa đa dạng được các phương thức chuyển tiền.
– Vẫn còn một tỷ lệ các bức điện lập sai do nhân viên thực hiện như
lập lệnh thiếu đuôi tài khoản, lệnh thừa, lệnh thiếu
– Hệ thống mạng chưa đạt chất lượng chuẩn, nhiều khi còn chập chờn
gây mất thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
– Phần mềm T24 tuy có nhiều tính năng vượt trội và được nâng cấp
thường xuyên nhưng vẫn bộc lộ những nhược điểm cần sửa chữa.
Nguyễn Thị Thanh Hoa
TTQTB-K8
5
1
5
1
Bạn đang tìm hiểu bài viết: Điện MT910 là gì 2024
HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU
Điện thoại: 092.484.9483
Zalo: 092.484.9483
Facebook: https://facebook.com/giatlathuhuongcom/
Website: Trumsiquangchau.com
Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.