Để tạo thành ion bromua nguyên tử brom cần phải 2024

Xem Để tạo thành ion bromua nguyên tử brom cần phải 2024

Đề bài

Trong việc sản xuất brom từ các bromua có trong tự nhiên, để thu được 1 tấn brom phải dùng hết 0,6 tấn clo. Hỏi việc tiêu hao clo như vậy vượt bao nhiêu phần trăm so với lượng cần dùng theo lý thuyết ?

Lời giải chi tiết

(eqalign{  & 2NaBr + C{l_2},, to ,,2NaCl + B{r_2}  cr  & ,,,,,,,,,,,,,,,,,71,text{ tấn}  ,, leftarrow ,,,,,,,,,,,,,,,,;;;;;;;160,text{ tấn}   cr  & ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,x,?,,,,, ;;;leftarrow ,,,,,,,,,,,,,,,,,;;;;;;1,text{ tấn}  cr} )

Khối lượng Cl2 dùng để sản xuất 1 tấn brom trên lý thuyết

(x = frac{{1.71}}{{160}} = 0,44375) tấn

( to {m_{C{l_2}}})tiêu hao = 0,6 – 0,44375 = 0,15625 (tấn)

Khối lượng Cl2 tiêu hao thực tế vượt so với khối lượng cần dùng theo lý thuyết : ({{0,15625} over {0,44375}}.100%  = 35,21% )

Loigiaihay.com

Bromide

Tên hệ thốngBromide[1]Nhận dạngSố CAS24959-67-9PubChem259KEGGC01324ChEBI15858Ảnh Jmol-3DảnhSMILES

Tham chiếu Beilstein3587179Tham chiếu Gmelin14908Thuộc tínhCông thức phân tửBr−Khối lượng mol79.904 g mol−1Điểm nóng chảy Điểm sôi Nhiệt hóa họcEnthalpy
hình thành ΔfHo298−121 kJ·mol−1[2]Entropy mol tiêu chuẩn So29882 J·mol−1·K−1[2]Dược lý họcBán thải12 dCác hợp chất liên quanAnion khácFluoride

Chloride

Iodide

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

N kiểm chứng (cái gì 

Y

N ?)

Tham khảo hộp thông tin

Bromide (từng đọc là bromide, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp bromure /bʁɔmyʁ/),[3] là hợp chất hóa học chứa ion hoặc phối tử bromide. Nó là một nguyên tử brom với điện tích ion −1 (Br−); ví dụ trong kali bromide cation kali (K+) có lực hút với anion bromide (Br−) để tạo thành hợp chất ion trung hòa KBr. Từ “bromide” cũng có thể nói đến một nguyên tử brom với số oxy hóa −1 trong các hợp chất kiên kết cộng hóa trị như sulfur dibromide (SBr2).

Tồn tại trong tự nhiên

Bromide có mặt trong nước biển (35 PSU) với nồng độ khoảng 65 mg/L, chiếm khoảng 0.2% của tất cả các muối hòa tan. Hải sản và thực vật đáy biển sâu nói chung có hàm lượng bromide cao, trong khi thực phẩm có nguồn gốc từ đất có hàm lượng biến đổi khác nhau.

Hóa học

Người ta có thể kiểm tra sự tồn tại của ion bromide bằng cách thêm vào dung dịch pha loãng HNO3 tiếp theo là dung dịch pha loãng AgNO3. Sự hình thành chất kết tủa bạc bromide khẳng định sự tồn tại của ion bromide.

Ứng dụng y học

Các hợp chất bromide, đặc biệt là kali bromide, thường được sử dụng làm thuốc an thần vào đầu thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Việc sử dụng chúng trong các thuốc an thần và thuốc chữa đau đầu (như Bromo-Seltzer) ở Hoa Kỳ kéo dài đến năm 1975, khi bromide bị ngừng làm nguyên liệu do độc tính mãn tính.[4]

Việc sử dụng này đã cho từ “bromide” một nghĩa đen đồng nghĩa một sự sáo rỗng nhàm chán, một chút thông thái thông thường bị lạm dụng như một cụm từ dịu dàng, hoặc thuốc an thần bằng ngôn ngữ.[5]

Các ion bromide là thuốc chống động kinh, và muối bromide vẫn được sử dụng với mục đích như vậy, đặc biệt là trong thuốc thú y. Ion bromide được bài tiết qua thận. Thời gian bán rã của bromide trong cơ thể người (12 ngày) khá dài so với nhiều loại dược phẩm, làm cho đơn thuốc khó điều chỉnh (một liều mới có thể cần đến vài tháng để đạt đến cân bằng). Nồng độ ion bromide trong dịch não tủy chiếm khoảng 30% nồng độ trong máu, và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự hấp thụ chloride và sự trao đổi chất của cơ thể.[6]

Vì bromide vẫn được sử dụng trong ngành thú y (đặc biệt là để điều trị chứng động kinh ở chó) ở Hoa Kỳ, các phòng thí nghiệm chẩn đoán thú y có thể thường xuyên đánh giá mức độ bromide trong máu. Tuy nhiên, đây không phải là thử nghiệm thông thường trong y học ở người tại Hoa Kỳ, vì không có giấy phép sử dụng bromide được FDA chấp thuận và (như đã lưu ý) thuốc an thần không bán theo đơn. Mức bromide dùng điều trị được đo lường ở các nước châu Âu như Đức, nơi bromide vẫn được sử dụng điều trị chứng động kinh ở người.

Độc tính mãn tính từ bromide có thể dẫn đến chứng huyết khối, một hội chứng có nhiều triệu chứng thần kinh. Độc tính của bromide cũng có thể gây ra một loại bệnh sùi ở da.

Tham khảo

  1. ^ “Bromide – PubChem Public Chemical Database”. The PubChem Project. USA: National Center for Biotechnology Information.
  2. ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. ISBN 0-618-94690-X.
  3. ^ Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien – français. Les mots vietnamiens d’origine française”, Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 66.
  4. ^ Adams, Samuel Hopkins (1905). The Great American fraudBản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết).
  5. ^ “the definition of bromide”. Dictionary.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ Goodman, L. S. and Gilman, A. (eds.) (1970) “Hypnotics and Sedatives”, p. 121 in Chapter 10 in The Biological Basis of Therapeutics, Fourth Edition, The MacMillan Co., London.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bromide&oldid=66692744”

là hợp chất hóa học chứa ion hoặc phối tử bromua. Nó là một nguyên tử brom với điện tích ion −1 (Br−); ví dụ trong kali bromua cation kali (K+) có lực hút với anion bromua (Br−) để tạo thành hợp chất ion trung hòa KBr. Từ “bromua” cũng có thể nói đến một nguyên tử brôm với số ôxy hóa −1 trong các hợp chất kiên kết cộng hóa trị như sulfur dibromua (SBr2).

Tồn tại trong tự nhiên

Bromua có mặt trong nước biển (35 PSU) với nồng độ khoảng 65 mg/L, chiếm khoảng 0.2% của tất cả các muối hòa tan. Hải sản và thực vật đáy biển sâu nói chung có hàm lượng bromua cao, trong khi thực phẩm có nguồn gốc từ đất có hàm lượng biến đổi khác nhau.

Hóa học

Người ta có thể kiểm tra sự tồn tại của ion bromua bằng cách thêm vào dung dịch pha loãng HNO3 tiếp theo là dung dịch pha loãng AgNO3. Sự hình thành chất kết tủa bạc bromua khẳng định sự tồn tại của ion bromua.

Ứng dụng y học

Các hợp chất bromua, đặc biệt là kali bromua, thường được sử dụng làm thuốc an thần vào đầu thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Việc sử dụng chúng trong các thuốc an thần và thuốc chữa đau đầu (như Bromo-Seltzer) ở Hoa Kỳ kéo dài đến năm 1975, khi bromua bị ngừng làm nguyên liệu do độc tính mãn tính.

Việc sử dụng này đã cho từ “bromua” một nghĩa đen đồng nghĩa một sự sáo rỗng nhàm chán, một chút thông thái thông thường bị lạm dụng như một cụm từ dịu dàng, hoặc thuốc an thần bằng ngôn ngữ.

Các ion bromide là thuốc chống động kinh, và muối bromua vẫn được sử dụng với mục đích như vậy, đặc biệt là trong thuốc thú y. Ion bromua được bài tiết qua thận. Thời gian bán rã của bromua trong cơ thể người (12 ngày) khá dài so với nhiều loại dược phẩm, làm cho đơn thuốc khó điều chỉnh (một liều mới có thể cần đến vài tháng để đạt đến cân bằng). Nồng độ ion bromua trong dịch não tủy chiếm khoảng 30% nồng độ trong máu, và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự hấp thụ clorua và sự trao đổi chất của cơ thể.Xem thêm: Soạn Địa Lí Lớp 7 Bài 18 : Thực Hành Nhận Biết Đặc Điểm Môi Trường Đới Ôn Hòa

Vì bromua vẫn được sử dụng trong ngành thú y (đặc biệt là để điều trị chứng động kinh ở chó) ở Hoa Kỳ, các phòng thí nghiệm chẩn đoán thú y có thể thường xuyên đánh giá mức độ bromua trong máu. Tuy nhiên, đây không phải là thử nghiệm thông thường trong y học ở người tại Hoa Kỳ, vì không có giấy phép sử dụng bromua được FDA chấp thuận và (như đã lưu ý) thuốc an thần không bán theo đơn. Mức bromua dùng điều trị được đo lường ở các nước châu Âu như Đức, nơi bromua vẫn được sử dụng điều trị chứng động kinh ở người.

Độc tính mãn tính từ bromua có thể dẫn đến chứng huyết khối, một hội chứng có nhiều triệu chứng thần kinh. Độc tính của bromua cũng có thể gây ra một loại bệnh sùi ở da.

Tham khảo

^

“Bromide – PubChem Public Chemical Database”. The PubChem Project. USA: National Center for Biotechnology Information.^ a ă Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. ISBN 0-618-94690-X.^ Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien – français. Les mots vietnamiens d’origine française”, Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 66.^ Adams, Samuel Hopkins (1905). The Great American fraudBản mẫu:Inconsistent citations.^ “the definition of bromide”. Dictionary.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Xem thêm: Unit 3 Lớp 9 Skill 2 Unit 3 Lớp 9 Skills 2, Unit 3 Lớp 9 : Skills 2^ Goodman, L. S. and Gilman, A. (eds.) (1970) “Hypnotics and Sedatives”, p. 121 in Chapter 10 in The Biological Basis of Therapeutics, Fourth Edition, The MacMillan Co., London.

Bạn đang tìm hiểu bài viết Để tạo thành ion bromua nguyên tử brom cần phải 2024


HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU

Điện thoại: 092.484.9483

Zalo: 092.484.9483

Facebookhttps://facebook.com/giatlathuhuongcom/

WebsiteTrumsiquangchau.com

Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.

0/5 (0 Reviews)