Bộ phận điều kiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là 2024

Xem Bộ phận điều kiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là 2024

Khái niệm cân bằng nội môi, các thành phần tham gia điều hòa nội môi, sự điều hòa áp suất thẩm thấu.

Cân bằng nội môi

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Khái niệm

Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường bên trong bao gồm máu, bạch huyết và nước mô. Sự biến động của môi trường bên trong thường gắn liền với ba thành phần máu, bạch huyết, nước mô.

Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể.

2. Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi

  • Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
  • Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định  →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.

Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Hình 1: Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi

Chú ý : Bất kì một bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh → mất cân bằng nội môi

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1Cân bằng áp suất thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu là lực đẩy của các phân tử dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao qua màng.

Quá trình thẩm thấu giữa hai dung dịch sẽ tiếp tục cho đến khi nồng độ của hai dung dịch bằng nhau.

Khi nồng độ của hai dung dịch cân bằng nhau thì sẽ không có sự khuyếch tán của dung môi qua màng → cân bằng áp suất thẩm thấu.

Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước, nồng độ các chất hoà tan trong máu, đặc biệt là nồng độ Na+.

2. Vai trò của thận

Thận tham có khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.

Hình 2: Cơ chế cân bằng áp suất thẩm thấu

3. Vai trò của gan

– Gan có khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…

– Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin → gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.

– Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagôn → gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

Hình 3: Cơ chế điều hoà nồng độ glucozo trong máu  

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

1. pH nội môi

Ở người pH của máu khoảng 7,35 – 7,45 đảm bảo cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động của cơ thể luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

2. Hệ đệm

Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng có thể lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu

Hệ đệm bao gồm một acid yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.

Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:

  • Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3
  • Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HP
  • Hệ đệm protein

3. Cơ chế cân bằng pH nội môi  

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các H+ →giảm H+  trong nội môi.

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các OH-→giảm OH-  trong nội môi.

Ngoài hệ đệm, phổi và thận cùng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi

Phổi tham gia điều hoà pH máu bằng cách thải CO2 vì khi CO2 tăng lên thì sẽ làm tăng H+  trong máu. Thận tham gia điều hoà pH nhờ thải H+ , tái hấp thụ Na+; thải NH3

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 11 – Xem ngay

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

– Nội môi là môi trường bên trong cơ thể. Gồm các yếu tố lí hóa.

– Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.

– Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) biến động và không duy trì được sự ổn định (mất cân bằng nôi môi), sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào, các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

– Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

– Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.

– Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược.

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1. Vai trò của thận

– Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng (do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi…) $ rightarrow$ thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước $ rightarrow$ uống nước vào $ rightarrow$ giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm $ rightarrow$ thận tăng thải nước $ rightarrow$ duy trì áp suất thẩm thấu.

– Thận còn thải các chất thải như: urê, crêatin…

2. Vai trò của gan

– Gan điều hòa nồng độ nhiều chất trong huyết tương như: prôtêin, các chất tan và glucôzơ trong máu.

– Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao $ rightarrow$ tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ $ rightarrow$ nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.

– Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ $ rightarrow$ nồng độ glucôzơ trong máu giảm $ rightarrow$ tuyến tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu $ rightarrow$ nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định.

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

– Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất $CO_{2}$, axit lactic… có thể làm thay đổi $pH$ của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

– Hệ đệm có khả năng lấy đi $H^{+}$ hoặc $OH^{-}$ khi các ion này xuất hiện trong máu $ rightarrow$ Duy trì $pH$ trong máu ổn định.

– Có 3 loại hệ đệm trong máu:

+ Hệ đệm bicacbonnat: ${H_2}C{O_3}$/$NaHC{O_3}$.

+ Hệ đệm phôtphat: $Na{H_2}P{O_4}$/$NaHPO_4^ – $.

+ Hệ đệm prôtêinat (prôtêin).

$ Rightarrow$ Trong các hệ đệm, hệ đệm prôtêinat là hệ đệm mạnh nhất.

– Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng $pH$ nội môi.

+ Phổi điều hòa $pH$ máu bằng cách thải $CO_{2}$, vì khí $CO_{2}$ tăng sẽ làm tăng $H^{+}$.

+ Thận thải $H^{+}$, tái hấp thụ $Na^{+}$, thải $NH_{3}$$ rightarrow$ điều hòa $pH$


Page 2

SureLRN

Bạn đang tìm hiểu bài viết Bộ phận điều kiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là 2024


HỆ THỐNG CỬA HÀNG TRÙM SỈ QUẢNG CHÂU

Điện thoại: 092.484.9483

Zalo: 092.484.9483

Facebookhttps://facebook.com/giatlathuhuongcom/

WebsiteTrumsiquangchau.com

Địa chỉ: Ngõ 346 Nam Dư, Trần Phú, Hoàng Mai, Hà Nội.